384186

Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020

384186
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020

Số hiệu: 939/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
Ngày ban hành: 11/04/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 939/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
Ngày ban hành: 11/04/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 939/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 11 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2670/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 896/SNN-KHTC ngày 30 tháng 3 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Liên minh các HTX tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các đơn vị và các thành viên Ban chỉ đạo liên ngành về tái cơ cấu ngành nông nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT. Đức ( b).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

KẾ HOẠCH

CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 939 /QĐ-UBND ngày 11 /4/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 - 2020 với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; chú trọng phát triển những cây trồng, vật nuôi chủ lực, lợi thế của địa phương; cải thiện đời sống của nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, sinh thái và bảo đảm an ninh quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2018 - 2020 đạt bình quân 3,3 - 3,8%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm, thủy sản bình quân đạt 3,5 - 4,0%; tỷ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 40%; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề đạt 50%;

- Sản lượng tôm giống đạt 28 tỷ post; kim ngạch xuất khẩu nông, thủy sản đạt 195 triệu USD;

- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 đạt 43% (nếu tính cả cây công nghiệp dài ngày và cây lâu năm đạt 54 - 55%).

- Có trên 98% hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 65% hộ dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

- Có 60% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn lên 02 đơn vị;

Ngoài các mục tiêu trên, phấn đấu đến năm 2020 các chỉ tiêu chung trong lĩnh vực nông nghiệp đạt chỉ tiêu chung theo Bộ Tiêu chí được ban hành kèm Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

II. ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

Tiếp tục rà soát quy hoạch các lĩnh vực, bố trí kế hoạch sản xuất các sản phẩm lợi thế của từng địa phương, từng vùng theo hướng tập trung, sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững. Thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp toàn diện và bền vững gắn kết với chuỗi giá trị toàn cầu và ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo xuất xứ nguyên liệu để xây dựng hình ảnh, thương hiệu; tăng cường liên kết công tư để phát triển thị trường; xây dựng cơ chế giám sát, kiểm soát các khâu trong chuỗi giá trị hàng nông sản, đảm bảo nông sản an toàn từ khâu sản xuất giống đến tiêu thụ sản phẩm.

Định hướng cụ thể theo từng lĩnh vực như sau:

1. Về trồng trọt

Cơ cấu lại ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung; phát triển vững chắc các loại cây trồng chủ lực, lợi thế như cây thanh long, cao su, điều và các loại cây trồng phù hợp với lợi thế và điều kiện thổ nhưỡng của từng vùng; thực hiện tốt chủ trương sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện tích đất lúa. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, nhất là đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng, giảm giá thành, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác liên kết sản xuất theo chuỗi, xây dựng cánh đồng lớn; chú trọng công nghiệp chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Phấn đấu tốc độ tăng thu nhập trên 01 ha đất trồng trọt đạt tối thiểu 3%/năm (theo Bộ Tiêu chí được ban hành kèm Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ).

- Đối với cây thanh long: Tập trung phát triển thanh long theo hướng thâm canh, nâng cao năng suất chất lượng; sử dụng phân thuốc hiệu quả an toàn, đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm; sử dụng điện tiết kiệm, tưới tiết kiệm; quan tâm đến khâu giống, vừa chọn tạo, vừa du nhập giống mới để có những sản phẩm theo nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Hình thành tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất thanh long theo chuỗi để nâng cao chất lượng, năng lực sản xuất gắn với tiêu thụ.

- Đối với cây cao su: Phát triển cao su theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gia tăng năng suất, chất lượng, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác và phòng trừ bệnh hại để nâng cao năng suất, chất lượng mủ cao su.

- Đối với cây lúa: Duy trì và sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện tích đất lúa theo quy hoạch; hình thành các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao; sử dụng các giống lúa thuần, lúa lai có năng suất, chất lượng, giá bán cao; phấn đấu sử dụng giống lúa xác nhận là chủ yếu, giảm lượng giống gieo sạ/ha phù hợp. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa 01 vụ kém hiệu quả và luân canh cây trồng trên đất lúa để nâng cao hiệu quả và thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác.

- Đối với cây bắp: Củng cố và phát triển diện tích bắp cao sản, đồng thời thực hiện luân canh diện tích gieo trồng bắp trên đất lúa, đất màu. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật, sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng cao gắn với thu hút đầu tư các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp tại địa phương để gia tăng giá trị.

- Đối với rau, quả thực phẩm: Xây dựng các vùng chuyên canh rau, quả thực phẩm theo quy hoạch trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; Xây dựng phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm rau an toàn để chủ động cung ứng cho các khu đô thị, khu du lịch, siêu thị, nhà hàng; có chính sách hỗ trợ, đảm bảo gia tăng thu nhập của người trồng rau.

- Đối với cây điều, cây tiêu, cây ăn quả: Ổn định diện tích canh tác trên địa bàn tỉnh; tập trung thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng và thu nhập cho nông dân.

2. Về chăn nuôi

Tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp, công nghiệp theo hình thức trang trại, gia trại, doanh nghiệp với quy mô phù hợp, đồng thời kết hợp chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ. Tiếp tục thực hiện các giải pháp khống chế dịch bệnh, tăng cường giám sát và kiểm soat dịch bệnh; quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú ý và các chất phụ gia trong chăn nuôi, chấm dứt tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi; phát triển chăn nuôi theo hướng tiên tiến kết hợp bảo vệ môi trường, khuyến khích áp dụng công nghệ cao, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn đến chế biến để nâng cao năng suất, giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng trong chăn nuôi; tổ chức lại hệ thống giết mổ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Phấn đấu tốc độ tăng thu nhập từ sản xuất chăn nuôi đạt tối thiểu 5%/năm (theo Bộ Tiêu chí được ban hành kèm Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ).

- Chăn nuôi bò: Phát triển chăn nuôi bò (bò thịt, bò sữa) theo quy mô công nghiệp gắn với phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi; khuyến khích phát triển nuôi bò thịt theo hình thức trang trại, gia trại gắn phát triển trồng cỏ để bảo đảm nguồn thức ăn; quan tâm công tác cải tạo giống để nâng cao thể trạng, chất lượng.

- Chăn nuôi heo: Phát triển theo phương thức nuôi trang trại tập trung, an toàn dịch bệnh gắn với chế biến và tiêu thụ; chú ý các giải pháp xử lý triệt để các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (kể cả cơ sở nuôi hiện trạng và phát triển mới); cải tiến và nâng cao chất lượng đàn giống trên cơ sở mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo heo.

- Chăn nuôi gia cầm: Phát triển đàn gà, vịt siêu thịt, đồng thời ưu tiên phát triển đàn gia cầm theo mô hình trang trại, gia trại theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; chú ý các giống gà thịt chất lượng cao.

- Chăn nuôi dê, cừu: Theo điều kiện của từng địa phương và nhu cầu thị trường để phát triển các hình thức, quy mô nuôi phù hợp.

- Hỗ trợ phát triển mô hình nuôi đặc sản (heo rừng, dông,...); chú ý phát triển nghề nuôi chim yến tại những địa bàn phù hợp.

3. Về thủy sản

Thủy sản được xác định là lĩnh vực tiềm năng, trong cơ cấu lại ngành thủy sản cần duy trì tốc độ tăng trưởng cả về khai thác lẫn nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến nhằm tăng sản lượng, hiệu suất chế biến của các cơ sở chế biến thủy sản. Phấn đấu tốc độ tăng thu nhập từ sản xuất thủy sản đạt tối thiểu 5%/năm (theo Bộ Tiêu chí được ban hành kèm Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ).

- Về khai thác thủy sản: Tập trung phát triển nguồn lực đánh bắt xa bờ, đồng thời hạn chế, giảm số lượng tàu khai thác ven bờ làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, phát triển tàu có công suất lớn có trang bị phương tiện đánh bắt tiên tiến; tập trung đầu tư hệ thống dịch vụ hậu cần trên biển như: hệ thống sơ chế, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, hệ thống thông tin tìm kiếm cứu nạn...Áp dụng tiến bộ khoa học trong khai thác thủy sản, giảm tổn thất sau thu hoạch, từng bước nâng cao năng suất khai thác, tăng hiệu quả kinh tế, khai thác đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, môi trường sinh thái.

Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 16/01/2018 về một số biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tình trạng tàu cá, ngư dân trong tỉnh vi phạm vùng biển nước ngoài; xây dựng đề án chuyển đổi nghề và lộ trình giảm dần số lượng tàu cá thuộc nhóm nghề có nguy cơ cao vi phạm vùng biển nước ngoài và các nghề hủy hoại môi trường sang các nghề khác thân thiện môi trường.

- Về nuôi trồng thủy sản: Hình thành vùng sản xuất giống thủy sản tập trung công nghệ cao tại Chí Công - Tuy Phong để tiếp tục duy trì, phát triển sản phẩm tôm giống lợi thế của Bình Thuận. Tăng cường đầu tư thâm canh, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP) để nâng cao năng suất, chất lượng các loài nuôi chủ lực như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, các loài cá, đặc sản biển (cá mú, hồng, chim, ốc hương,…) ở các vùng ven biển và đảo Phú Quý. Khuyến khích phát triển một số vùng nuôi thủy sản nước ngọt tập trung theo quy hoạch; đồng thời, có cơ chế phù hợp để các tổ chức kinh tế, hộ gia đình có điều kiện tiếp cận, khai thác mặt nước hồ, đập thủy lợi, thủy điện để nuôi các loài cá và đặc sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao.

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chế biến thủy sản; trước hết là xử lý nước thải, bảo vệ môi trường; tập trung hỗ trợ tạo điều kiện một số doanh nghiệp lớn xây dựng các thương hiệu mạnh, sản phẩm có uy tín và chất lượng. Duy trì, phát triển nghề chế biến nước mắm truyền thống đảm bảo chất lượng, sản phẩm đa dạng theo nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng gắn với kiểm soát chặt chẽ môi trường sản xuất; giữ vững uy tín, thương hiệu nước mắm Phan Thiết.

4. Về lâm nghiệp

Tập trung triển khai chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững theo hướng bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có và rừng được xác lập mới trong giai đoạn 2016-2020. Phấn đấu tốc độ tăng thu nhập trên 01 ha đất rừng sản xuất đạt tối thiểu 5%/năm (theo Bộ Tiêu chí được ban hành kèm Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ).

- Về công tác bảo vệ rừng: Tăng cường quản lý, bảo vệ tốt vốn rừng thông qua việc thực hiện tốt chính sách giao khoán bảo vệ rừng; cụ thể hóa các quy định, chính sách để gắn trách nhiệm của người giữ rừng với quyền hưởng lợi thành quả, tạo điều kiện cho người dân tại chỗ, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số cải thiện, nâng cao thu nhập, đời sống. Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hóa lâm nghiệp, chuyển nguồn lực đầu tư bảo vệ và phát triển rừng từ dựa chủ yếu vốn ngân sách Nhà nước sang huy động đa dạng các nguồn lực xã hội, trong đó người dân, doanh nghiệp đầu tư, các tổ chức sử dụng môi trường rừng là những thành phần quan trọng tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ rừng. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các khu bảo tồn thiên nhiên đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ, phục vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn hệ sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học; xây dựng cơ chế tạo nguồn thu dịch vụ môi trường, du lịch sinh thái; thí điểm mô hình đồng quản lý, chia sẻ lợi ích với người dân sống liền rừng nhằm bảo vệ, phát triển bền vững rừng đặc dụng theo điều kiện cụ thể của từng khu bảo tồn. Tăng cường năng lực thực thi pháp luật, giảm đến mức tối đa tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện tốt các giải pháp về phòng chống cháy rừng.

- Về công tác phát triển rừng: Phát triển mạnh trồng rừng sản xuất trên cơ sở tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nhất là giống, đầu tư thâm canh để tăng năng suất, chất lượng rừng phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng sinh thái; ưu tiên nghiên cứu xây dựng các mô hình trồng rừng kinh tế với các loài cây gỗ lớn có mức độ gia tăng sinh khối nhanh, sản lượng khai thác cao, chu kỳ khai thác được rút ngắn, tạo nguồn cho công nghiệp chế biến lâm sản ổn định về lâu dài.

- Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản theo hướng đa dạng về quy mô, loại hình sản phẩm, thị trường tiêu thụ. Tăng cường liên kết giữa người trồng rừng với doanh nghiệp chế biến; hỗ trợ các các công ty lâm nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở chế biến lâm sản có công nghệ hiện đại sử dụng nguyên liệu tại chỗ, chế biến các mặt hàng xuất khẩu theo mô hình quản lý, sử dụng rừng bền vững (FSC);

- Tiếp tục rà soát, sáp nhập các Ban Quản lý rừng phòng hộ đang quản lý diện tích nhỏ lẻ nhằm tập trung đúng mức về nhân lực, cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ rừng. Tiếp tục đẩy mạnh giao, cho thuê, khoán đất rừng sản xuất cho các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển rừng nhằm giảm kinh phí ngân sách, thực hiện chủ trương xã hội hóa lâm nghiệp theo chủ trương của Đảng, Nhà nước.

5. Về diêm nghiệp

- Phát huy tốt lợi thế về điều kiện tự nhiên, ổn định diện tích vùng sản xuất muối công nghiệp theo quy hoạch và duy trì, củng cố các đồng muối thủ công nhằm đáp ứng nhu cầu cho thị trường muối thực phẩm, chế biến nước mắm, thủy hải sản. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng đồng muối; chú trọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật khoa học công nghệ, cơ giới hóa trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, gia tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích đất sử dụng. Phấn đấu tốc độ tăng thu nhập trên 01 ha đất diêm nghiệp đạt tối thiểu 4%/năm (theo Bộ Tiêu chí được ban hành kèm Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ).

- Đẩy mạnh chế biến; chú ý cải tạo, nâng cấp các dây chuyền chế biến muối; chủ động ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường trong sản xuất và chế biến muối; chuyển dần sang sản xuất muối sạch, tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.

6. Phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến nông, lâm thủy sản và ngành nghề nông thôn

- Tập trung phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm địa phương có thế mạnh về nguồn nguyên liệu, đa dạng về quy mô, sản phẩm tạo liên kết chuỗi giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp. Quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị cao, giảm dần tỷ lệ xuất khẩu các sản phẩm thô, sơ chế; khuyến khích đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở sơ chế, chế biến; đầu tư xây dựng các kho lạnh để bảo quản, lưu trữ nguyên liệu và sản phẩm chế biến; di dời các cơ sở sơ chế, chế biến gây ô nhiễm vào khu, cụm công nghiệp. Phấn đấu tốc độ tăng thu nhập từ chế biến nông lâm thủy sản đạt tối thiểu 5%/năm (theo Bộ Tiêu chí được ban hành kèm Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 19/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ).

- Tập trung phát triển các ngành nghề nông thôn có thế mạnh về nguyên liệu, thị trường, truyền thống sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng, hiệu quả, có lợi thế cạnh tranh và triển vọng phát triển lâu dài. Kết hợp giữa sản xuất thủ công với công nghệ hiện đại, nguyên liệu tự nhiên với nhân tạo; chú ý khôi phục, phát triển các nghề và làng nghề với dịch vụ du lịch để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn; xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến gắn với xây dựng nông thôn mới ở xã theo mô hình “mỗi xã một sản phẩm”.

7. Thủy lợi và phòng chống thiên tai

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ các công trình thủy lợi bức xúc giải quyết tình trạng thiếu nước khu vực phía Nam và phía Bắc tỉnh, hoàn thiện hệ thống đập, kênh đầu mối, gắn với huy động sức dân đầu tư hệ thống thủy lợi nội đồng nhằm phát huy đồng bộ các công trình; ưu tiên đầu tư, nâng cấp, hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn chủ lực, có giá trị kinh tế cao.

- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư giải quyết nhu cầu bức xúc về hạ tầng neo đậu tránh trú bão (Mũi Né, Chí Công, Ba Đăng, Phú Quý), hoàn thành đầu tư khu sản xuất giống Chí Công theo hướng sản xuất công nghệ cao. Thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai; triển khai có hiệu quả các biện pháp công trình kết hợp phi công trình và nâng cao năng lực truyền thông, quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng.

8. Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp

Tập trung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng: Tiếp tục ưu tiên nguồn lực tập trung hỗ trợ cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất để nâng số xã đạt chuẩn và duy trì chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2020 có 60% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn lên 02 đơn vị.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất về tính tất yếu và tầm quan trọng của thực hiện tái cơ cấu lại nông nghiệp đến các cấp, ngành, địa phương và người dân về xây dựng nền sản xuất hàng hóa cạnh tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp ngành, địa phương, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để tổ chức thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.

2. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết số 14 ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khoá XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 và Kế hoạch số 1300/KH-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU của Tỉnh ủy. Tiếp tục tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, đặc biệt là nông dân và doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, nguồn vốn và thị trường để đầu tư sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.

3. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngành nông nghiệp với quy mô và cơ cấu sản xuất phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; xác định, tập trung phát triển mạnh các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có lợi thế theo 3 nhóm sản phẩm: Sản phẩm chủ lực quốc gia; sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; sản phẩm là đặc sản của địa phương (theo mô hình mỗi xã một sản phẩm).

4. Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, khuyến khích và tạo thuận lợi phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, phát triển trang trại theo hướng chú trọng hơn việc tổ chức nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ quốc gia và hướng đến toàn cầu.

Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nông dân, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn.

5. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung giải quyết các vấn đề căn cốt trong chuỗi sản xuất, nhất là công nghệ giống, quy trình sản xuất và chế biến, tiêu thụ; phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục để thành lập Khu, vùng nông nghiệp ứng dụng cao quy mô 2.000 ha tại huyện Bắc Bình gắn với quảng bá ngay từ đầu để thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực công nghệ, thị trường đầu tư các sản phẩm nông nghiệp giá trị kinh tế cao; xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá của ngành nông nghiệp Bình Thuận giai đoạn đến năm 2020. Quan tâm hỗ trợ các nhà đầu tư xúc tiến, đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghệ cao đối với cây trồng, con nuôi có lợi thế của tỉnh.

Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kỹ thuật sản xuất; đẩy mạnh đăng ký bảo hộ sản phẩm, bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu sản phẩm.

6. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển thị trường

- Tăng cường tuyên truyền phổ biến để các địa phương, doanh nghiệp và người dân có phương án sản xuất, kinh doanh phù hợp thị trường; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp về các vấn đề liên quan nhằm giảm thiểu rủi ro trong hội nhập quốc tế.

- Tổ chức phát triển hệ thống thương mại nông sản nội địa; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc hàng nông sản.

7. Tiếp tục huy động các nguồn lực xã hội, thúc đẩy hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư để phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hội nhập quốc tế; tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới.

8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý ngành từ tỉnh đến địa phương. nâng cao chất lượng hoạt động của các cấp để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018-2020; giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và địa phương triển khai thực hiện. Hàng năm, tổng hợp dự toán kinh phí sự nghiệp ngành để thực hiện kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tại thời điểm lập dự toán, gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương hoàn thành điều chỉnh quy hoạch ngành nông nghiệp với quy mô và cơ cấu sản xuất phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; hoàn thành các thủ tục thành lập Khu, vùng nông nghiệp ứng dụng cao quy mô 2.000 ha tại huyện Bắc Bình để thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực công nghệ, thị trường đầu tư các sản phẩm nông nghiệp giá trị kinh tế cao.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nhằm phát huy nguồn lực có chất lượng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo liên ngành về tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Tổ công tác giúp việc của tỉnh để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

- Hàng năm, tổng hợp dự toán kinh phí sự nghiệp ngành để thực hiện kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tại thời điểm lập dự toán, gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, rà soát, đánh giá, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp nông thôn theo đặc thù của địa phương.

- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối ngân sách để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển cho ngành nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại, xây dựng nông thôn mới và tăng cường năng lực phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu

3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho ngành để thực hiện kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu thực hiện tốt chính sách đất đai theo hướng tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và quản lý, sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp; hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên; khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ứng dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

6. Sở Xây dựng

- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn (trung tâm xã), bố trí dân cư gắn với sản xuất nông nghiệp và tăng cường hiệu quả sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu trên địa bàn nông thôn.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện theo Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; chú trọng hướng dẫn, kiểm tra việc thức hiện các quy định về quản lý chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp và ở nông thôn.

7. Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu triển khai các chính sách, chương trình, đề án, dự án nhằm hỗ trợ về công nghiệp chế biến; lưu thông hàng hóa; kiểm tra, kiểm soát thị trường, gian lận thương mại, xúc tiến thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các hoạt động xuất khẩu nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hóa nông, lâm, thủy sản; hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ nông thôn, cụm công nghiệp; đầu tư nâng cấp, mở rộng mạng lưới chợ; phát triển hệ thống lưới điện.

8. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo liên ngành về tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Tổ công tác giúp việc của tỉnh để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với các sở, ngành và địa phương quan tâm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo lại nghề bằng nhiều hình thức đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, gắn với giải quyết tốt việc làm cho lao động nông thôn, nhất là đối với lao động dôi dư trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, ứng dụng phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại vào sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác tư vấn, đào tạo, tìm kiếm và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn.

10. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Thuận

Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn; nghiên cứu bổ sung các chính sách phù hợp với thực tiễn, tạo điều kiện tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp.

11. Liên minh các Hợp tác xã tỉnh

Tiếp tục phát triển các mô hình Hợp tác xã kiểu mới hoạt động gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hoá nông nghiệp quy mô lớn; chú ý xây dựng Hợp tác xã trở thành đầu mối chủ yếu ký kết hợp đồng tiêu thụ phần lớn nông sản cho nông dân và cung ứng vật tư quan trọng cho sản xuất nông nghiệp.

12. Cục Thống kê tỉnh

Thực hiện tốt công tác thống kê hoạt động sản xuất nông, lâm thuỷ sản và muối đảm bảo kịp thời, chính xác, khách quan; phân tích đánh giá chuyển dịch cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu giá trị, nhất là giá trị gia tăng các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu và toàn ngành nông nghiệp phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp ở các địa phương và toàn tỉnh.

13. Sở Thông tin Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận xây dựng nội dung tuyên truyền Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg, Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 - 2020; thông tin, phản ánh kịp thời các mô hình, điển hình về thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

14. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong công cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp.

15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Xây dựng kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của từng địa phương giai đoạn 2018 - 2020 phù hợp với thực tiễn tại địa phương và kế hoạch chung của ngành nông nghiệp. Phát hiện, đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, đề xuất chính sách hỗ trợ để nhân rộng đối với các mô hình hiệu quả.

16. Các sở, ngành khác liên quan theo chức năng nhiệm vụ được phân công có kế hoạch triển khai cụ thể, chi tiết theo từng lĩnh vực phụ trách, đảm bảo triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

17. Định kỳ hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan báo cáo đánh giá tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch này; nêu rõ những việc đã hoàn thành, những việc đang thực hiện, đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

18. Quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản