53365

Quyết định 96/2007/QĐ-TTg về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

53365
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 96/2007/QĐ-TTg về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 96/2007/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Trương Vĩnh Trọng
Ngày ban hành: 28/06/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 26/07/2007 Số công báo: 502-503
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 96/2007/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Trương Vĩnh Trọng
Ngày ban hành: 28/06/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 26/07/2007
Số công báo: 502-503
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 96/2007/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2007 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ, CHĂM SÓC, TƯ VẤN, ĐIỀU TRỊ CHO NGƯỜI NHIỄM HIV VÀ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC, TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI, TRẠI GIAM, TRẠI TẠM GIAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV, hỗ trợ chi phí mai táng cho họ khi chết và các biện pháp phòng lây nhiễm HIV tại:

a) Cơ sở chữa bệnh thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

b) Cơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước;

c) Cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an;

d) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

2. Quyết định này áp dụng đối với người nhiễm HIV đang được quản lý tại các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi tắt là cơ sở).

Điều 2. Quản lý người nhiễm HIV tại các cơ sở

Các cơ sở có trách nhiệm:

1. Lập hồ sơ người nhiễm HIV để theo dõi sức khỏe, thực hiện công tác tư vấn, dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc hỗ trợ, điều trị khi cần thiết và mai táng khi người nhiễm HIV chết.

2. Bố trí ăn ở, sinh hoạt, học tập, lao động, sản xuất cùng với các đối tượng khác trong cơ sở; bố trí công việc phù hợp với tình hình sức khoẻ của người nhiễm HIV đối với những trường hợp sức khoẻ yếu.

3. Bàn giao hồ sơ bệnh án và tài liệu liên quan cho cơ sở tiếp nhận khi điều chuyển người nhiễm HIV đến cơ sở mới, để tiếp tục theo dõi và quản lý. 

4. Thông báo cho cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương nơi người nhiễm HIV trở về cư trú tại cộng đồng để tiếp tục theo dõi và quản lý.

5. Thực hiện việc khám nghiệm tử thi, xử lý mẫu vật và mai táng theo các quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp người nhiễm HIV tử vong mà nguyên nhân được xác định trên lâm sàng và xét nghiệm là do AIDS thì không phải trưng cầu giám định pháp y.

Điều 3. Tư vấn, xét nghiệm HIV tại các cơ sở

1. Các cơ sở có trách nhiệm tổ chức các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi, đưa nội dung giáo dục về HIV/AIDS vào chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở. Người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở được tuyên truyền, tư vấn về HIV/AIDS, các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV và các vấn đề khác liên quan đến HIV/AIDS.

2. Việc xét nghiệm phát hiện HIV tại các cơ sở được thực hiện theo nguyên tắc giữ bí mật và tự nguyện, trừ trường hợp xét nghiệm được quy định tại Điều 25 và Điều 28 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

3. Các trường hợp xét nghiệm HIV đều phải được tư vấn trước và sau khi xét nghiệm theo quy định tại Điều 26 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

4. Cơ sở y tế của địa phương nơi cơ sở đặt trụ sở có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở tiến hành tư vấn và xét nghiệm HIV cho các đối tượng. Chỉ có các phòng xét nghiệm HIV đã được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính mới được quyền khẳng định các trường hợp HIV dương tính.

Điều 4. Chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở

1. Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS được điều trị tại cơ sở y tế hoặc tại khu điều trị của cơ sở. Trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm phải điều trị tại khu hoặc phòng riêng. Trường hợp đối tượng bị bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở thì được chuyển đến cơ sở y tế dân y của Nhà nước hoặc bệnh viện quân đội (đối với phạm nhân, người bị tạm giữ, tạm giam trong trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng) để được tiếp tục điều trị. Cơ sở y tế dân y của Nhà nước, bệnh viện quân đội có trách nhiệm tiếp nhận và điều trị cho đối tượng từ các cơ sở chuyển đến.

2. Người nhiễm HIV được tạo điều kiện tiếp cận thuốc kháng HIV từ gia đình, các tổ chức, cá nhân và các chương trình hoặc dự án được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện, theo chỉ định chuyên môn của bác sỹ.

3. Căn cứ vào điều kiện và tình hình cụ thể về đối tượng nhiễm HIV hiện đang quản lý, cơ sở có trách nhiệm bố trí phòng điều trị và cán bộ y tế theo quy định của Bộ Y tế để chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV.

4. Cơ sở quản lý người nhiễm HIV có trách nhiệm thanh toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở y tế dân y của Nhà nước hoặc bệnh viện quân đội khi có đối tượng của cơ sở mình chuyển tuyến đến đó để tiếp tục được chăm sóc và điều trị. Nguồn kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV  khi chuyển tuyến thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định này. Trường hợp người nhiễm HIV đang tham gia bảo hiểm y tế do Quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành.

5. Người nhiễm HIV khi mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội, điều trị tại khu điều trị của cơ sở, được hỗ trợ mức không thấp hơn 150.000 đồng/người/năm; khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng thấp nhất là 2.000.000 đồng/người.

Điều 5. Dự phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở

1. Dự phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở bao gồm: thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi, hướng dẫn tiêm chích và tình dục an toàn, truyền thông về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, thực hiện các quy định chuyên môn về xử lý nhiễm HIV tại các cơ sở.

2. Giám đốc các cơ sở có trách nhiệm triển khai các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV quy định tại khoản 1 Điều này tại cơ sở theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền; phối hợp với cơ sở y tế địa phương để được hỗ trợ trong việc thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV.

Điều 6. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và hỗ trợ chi phí mai táng khi họ chết tại các cơ sở được bố trí:

- Trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật có liên quan;

- Các nguồn đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và bảo đảm công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị và mai táng cho người nhiễm HIV khi chết tại các cơ sở do Bộ quản lý.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan cân đối và bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các Bộ, cơ quan trung ương, đồng thời hướng dẫn chi theo chế độ quy định tại Quyết định này.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí và triển khai thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị và mai táng người nhiễm HIV khi chết tại các cơ sở do địa phương quản lý.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước; 
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; 
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG

 
 
 
 
Trương Vĩnh Trọng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản