107822

Quyết định 995/QĐ-SGTVT năm 2010 ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Sở Giao thông vận tải do Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh ban hành

107822
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 995/QĐ-SGTVT năm 2010 ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Sở Giao thông vận tải do Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu: 995/QĐ-SGTVT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Trần Quang Phượng
Ngày ban hành: 19/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 995/QĐ-SGTVT
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Trần Quang Phượng
Ngày ban hành: 19/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 995/QĐ-SGTVT

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CỦA CƠ QUAN SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 1991 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Sở Giao thông – Công chánh” ;Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan Sở; Quyết đinh số 53/2008/QĐ-UBND ngày 13/06/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về đổi tên “Sở Giao thông - Công chính” thành “Sở Giao thông vận tải”;
Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ & Lao động Sở ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Sở Giao thông vận tải .

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước trái với quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn Phòng Sở, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc cơ quan Sở có trách nhiệm thi hành quyết định này ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ TP (để báo cáo);
- Lưu VT; Phòng TCCB-LĐ.

GIÁM ĐỐC




Trần Quang Phượng

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 995/ QĐ-SGTVT ngày 19/5 /2010 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích của Quy chế

Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Sở Giao thông vận tải nhằm tạo cơ sở pháp lý thực hiện, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức tham gia quản lý cơ quan, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; trong quan hệ với dân tránh gây phiền hà, nhũng nhiễu; xây dựng cơ quan Sở Giao thông vận tải trong sạch, vững mạnh, đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của ngành , từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.

Điều 2. Nguyên tắc chung

Việc thực hiện dân chủ của cơ quan Sở Giao thông vận tải phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng;

2. Bảo đảm dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, đồng thời xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm Hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền tự do, dân chủ của nhân dân, cản trở việc thi hành công vụ của cơ quan.

Chương II

DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Điều 3. Trách nhiệm của Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở

Giám đốc Sở quản lý điều hành hoạt động của cơ quan theo chế độ thủ trưởng trên cơ sở phát huy dân chủ và quyền làm chủ của cán bộ, công chức. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ quan và về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

Trong việc thực hiện dân chủ ở cơ quan Sở , Giám đốc Sở có trách nhiệm thực hiện các quy định cụ thể tại Mục 1, Chương II của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan (theo Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ).

Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở trong việc bảo đảm dân chủ ở cơ quan, có trách nhiệm thực hiện Quy chế dân chủ trong lĩnh vực, đơn vị do mình phụ trách theo sự phân công của Giám đốc Sở

Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở giải quyết công việc kịp thời, công khai hoá kết quả giải quyết các khiếu nại, tố cáo.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức

1. Cán bộ, công chức có quyền tham gia vào hoạt động quản lý của cơ quan, kiến nghị với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và Trưởng các Phòng nghiệp vụ thi hành các biện pháp thực hiện thắng lợi các chủ trương, kế hoạch công tác của Sở và đơn vị mình, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức của cơ quan Sở.

2. Trong khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên, của người quản lý trực tiếp; chấp hành đúng thủ tục, trình tự, thời hạn giải quyết công vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; không lợi dụng công vụ để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công việc mà mình giải quyết.

Cán bộ, công chức thực hiện phê bình, tự phê bình nghiêm túc để không ngừng tiến bộ và có tinh thần đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong cơ quan, có ý thức xây dựng cơ quan thành một tập thể trong sạch, đoàn kết, vững mạnh.

3. Cán bộ, công chức trong cơ quan có quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 về Luật cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 5. Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan

Hàng năm, Thủ trưởng cơ quan sở phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Sở tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan nhằm đánh giá, kiểm điểm việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Sở và đề ra các biện pháp cụ thể cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức trong cơ quan và bảo đảm thực hiện quyền làm chủ và lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức.

Hội nghị nghe Ban Thanh tra nhân dân báo cáo công tác và bầu Ban Thanh tra nhân dân nhiệm kỳ mới theo quy định của pháp luật.

Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan có thể được triệu tập bất thường theo yêu cầu của Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Sở hoặc theo yêu cầu của 2/3 tổng số cán bộ, công chức cơ quan Sở.

Điều 6. Tiếp cán bộ, công chức trong cơ quan Sở

1. Định kỳ, Lãnh đạo Sở theo sự chỉ đạo của Giám đốc Sở dành một ngày trong tháng để tiếp cán bộ, công chức trong cơ quan Sở. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm thông báo công khai lịch tiếp cụ thể hàng tháng và tổ chức đăng ký nhu cầu, sắp xếp thời gian hợp lý nhằm bảo đảm buổi tiếp đạt hiệu quả.

Trường hợp đột xuất cán bộ, công chức muốn gặp Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở, thì Chánh văn phòng, Trưởng các Phòng nghiệp vụ giúp việc Phó Giám đốc Sở trực tiếp báo cáo Giám đốc Sở , Phó Giám đốc Sở xem xét, quyết định.

2. Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở phải lắng nghe ý kiến, phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức và không được có hành vi trù dập đối với cán bộ, công chức đã góp ý, phê bình mình.

3. Ít nhất sáu tháng một lần, Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở làm việc với toàn thể cán bộ, công chức của những Phòng quản lý nghiệp vụ do mình phụ trách để nghe phản ánh tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức, chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức; kịp thời có sự hướng dẫn chỉ đạo chung.

Điều 7. Tổ chức Hòm thư góp ý

1. Cơ quan Sở đặt Hòm thư góp ý để cán bộ, công chức đóng góp ý kiến về việc quản lý, điều hành của Lãnh đạo Sở , của Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở; đề đạt tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất các biện pháp bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải .

2. Trưởng ban Thanh tra nhân dân và Chủ tịch Công đoàn cơ quan Sở chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý Hòm thư góp ý và tổng hợp ý kiến đóng góp để báo cáo Lãnh đạo Sở xử lý theo định kỳ hàng tháng.

3. Lãnh đạo Sở trực tiếp hoặc phân công cho Trưởng các Phòng nghiệp vụ có liên quan xử lý ý kiến đóng góp và trả lời cho người góp ý kiến thông qua các hình thức cụ thể sau đây:

a) Trực tiếp trao đổi với người góp ý kiến nếu là vấn đề liên quan đến cá nhân người góp ý;

b) Báo cáo công khai tại cuộc họp giao ban của Sở hoặc của các Phòng , nếu là vấn đề có liên quan đến hoạt động chung của cơ quan Sở ;

c. Thông báo công khai bằng văn bản cho người góp ý kiến và đơn vị có liên quan.

Điều 8. Những việc phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức biết

Những vấn đề sau đây thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở phải được thông báo công khai cho cán bộ, công chức của cơ quan biết:

1. Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, sáu tháng, hàng quý, hàng tháng của cơ quan và của các đơn vị thuộc Sở;

2. Phân bổ, quyết toán kinh phí hoạt động của cơ quan và của các đơn vị thuộc Sở;

3. Các chương trình, dự án do Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tài trợ cho Sở, ngành;

4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức trong việc: tuyển dụng, nâng lương, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, thuyên chuyển, điều động cán bộ, công chức;

5. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ cho các địa phương, các Sở ngành

6. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong nội bộ cơ quan sau khi đã có kết luận của Thanh tra;

7. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ, công chức trong cơ quan;

8. Chế độ phân nhà, đất; chế độ chung về tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước;

9. Nội quy, quy chế của Sở, ngành và của các đơn vị thuộc Sở;

10. Những vấn đề khác mà Lãnh đạo Sở xét thấy cần thiết.

Điều 9. Hình thức thông báo công khai

Lãnh đạo Sở, Trưởng các Phòng thuộc Sở có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn và Đoàn TNCS ở cơ quan cung cấp các thông tin có liên quan đến vấn đề cần phải công khai được ghi tại Điều 8 của Quy chế này để cán bộ, công chức toàn cơ quan biết thông qua các hình thức cụ thể sau đây:

1. Thông báo bằng văn bản cho toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan;

2. Niêm yết công khai tại trụ sở của Sở, của các đơn vị thuộc Sở;

3. Báo cáo tại Hội nghị sơ kết sáu tháng, tổng kết cuối năm, tại các cuộc họp giao ban hàng quý và hàng tháng của Sở, của các đơn vị thuộc Sở và tại các cuộc họp của các tổ chức đoàn thể của cơ quan Sở;

4. Thông báo cho Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở và yêu cầu thông báo đến cán bộ, công chức trong đơn vị;

5. Truyền các thông tin đó qua mạng máy tính nội bộ của cơ quan.

Điều 10. Những vấn đề cán bộ, công chức có quyền tham gia ý kiến trước khi Giám đốc Sở quyết định

Lãnh đạo Sở có trách nhiệm bảo đảm quyền tham gia ý kiến của cán bộ, công chức trong cơ quan đối với các vấn đề sau đây:

1. Chủ trương, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

2. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở chủ trì soạn thảo;

3. Dự thảo kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm;

4. Dự thảo báo cáo tổng kết hàng năm và phương hướng công tác năm tiếp theo;

5. Các dự án liên quan đến việc đổi mới tổ chức và hoạt động của ngành;

6. Nội quy, quy chế của cơ quan;

7. Các biện pháp cải tiến tổ chức, lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, nhũng nhiễu dân;

8. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong cơ quan;

9. Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích chung của cán bộ, công chức trong cơ quan;

10. Tổ chức phong trào thi đua;

11. Những việc khác mà Lãnh đạo cơ quan Sở xét thấy cần thiết.

Điều 11. Hình thức bảo đảm thực hiện quyền tham gia ý kiến của cán bộ, công chức trong cơ quan

Dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy cơ quan Sở, Lãnh đạo Sở phối hợp với Ban chấp hành công đoàn và Đoàn TNCS trong cơ quan tổ chức lấy ý kiến về các việc quy định tại Điều 10 của Quy chế này dưới các hình thức sau đây:

1. Phát phiếu thăm dò, phiếu góp ý kiến đến từng cán bộ, công chức trong cơ quan;

2. Thông qua Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan;

3. Thông qua Hội nghị liên tịch giữa Lãnh đạo Sở , Lãnh đạo các đơn vị thuộc Sở và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan;

4. Gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức tham gia ý kiến;

5. Qua Hòm thư góp ý.

Ý kiến đóng góp của cán bộ, công chức phải được tổng hợp thành văn bản báo cáo Lãnh đạo Sở. Lãnh đạo Sở, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở được phân công có trách nhiệm xử lý, tổng hợp ý kiến và thông báo công khai.

Điều 12. Những vấn đề cán bộ, công chức trong cơ quan bàn và quyết định trực tiếp

Cán bộ, công chức trong cơ quan có quyền bàn và quyết định trực tiếp những công việc sau đây:

1. Chủ trương và mức đóng góp của các đợt huy động đóng góp tự nguyện;

2. Thành lập Ban Thanh tra nhân dân;

3. Một số công việc nội bộ cơ quan phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 13. Hình thức thực hiện những vấn đề do cán bộ, công chức trong cơ quan bàn và quyết định trực tiếp

Lãnh đạo Sở, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở phối hợp với Ban chấp hành Công và Đoàn TNCS trong cơ quan chỉ đạo, tổ chức cho cán bộ, công chức bàn và quyết định trực tiếp các công việc quy định tại Điều 12 của Quy chế này bằng một trong các hình thức sau đây:

1.Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức toàn cơ quan để thảo luận và quyết định công khai;

2. Tổ chức Hội nghị đại biểu của cán bộ, công chức trong cơ quan để bàn và quyết định;

3. Phát phiếu lấy ý kiến từng cán bộ, công chức trong cơ quan.

Các Hội nghị nói trên và việc phát phiếu lấy ý kiến chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số cán bộ, công chức hoặc đại diện của cán bộ, công chức tham gia.

Điều 14. Trách nhiệm của Lãnh đạo Sở, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở trong việc tổ chức thực hiện các công việc do cán bộ, công chức trong cơ quan quyết định trực tiếp

Lãnh đạo Sở, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn TNCS trong cơ quan Sở tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của cán bộ, công chức.

Điều 15. Nội dung giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức có quyền giám sát, kiểm tra những việc sau đây:

1. Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, 6 tháng, hàng quý của cơ quan;

2. Thực hiện việc phân bổ, quyết toán kinh phí hoạt động của cơ quan, của các đơn vị thuộc Sỏ; chế độ quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan;

3. Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền, lợi ích chung của cán bộ, công chức trong cơ quan;

4. Thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan;

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức và nhân dân đối với cơ quan, thủ trưởng và cán bộ, công chức của cơ quan.   

Điều 16. Hình thức kiểm tra, giám sát của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra bằng các hình thức sau đây:

1. Phản ánh với Lãnh đạo Sở, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và đề nghị Lãnh đạo Sở tổ chức thanh tra, kiểm tra;

2. Chất vấn Lãnh đạo Sở, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở về hoạt động của cơ quan tại Hội nghị cán bộ, công chức toàn cơ quan;

3. Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân;

4. Người phản ánh về những hiện tượng tiêu cực có quyền tham dự và tham gia ý kiến tại Hội nghị kết luận về việc kiểm tra, thanh tra.

Điều 17. Ban Thanh tra nhân dân

1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan Sở do Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm. Tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân tuân theo quy định tại Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 07 năm 2005 của Chính phủ

2. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan Sở Giao thông vận tải do Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động và Thanh tra Sở hướng dẫn nghiệp vụ.

3. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan Sở Giao thông vận tải dựa vào cán bộ, công chức để phát hiện kịp thời những việc làm vi phạm pháp luật; thường xuyên lắng nghe ý kiến, phản ánh của cán bộ, công chức trong cơ quan; giải thích và vận động cán bộ, công chức thực hiện đúng chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước;

4. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan Sở Giao thông vận tải có quyền:

a) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì lập biên bản, kiến nghị với Lãnh đạo Sở giải quyết và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;

b) Kiến nghị với Lãnh đạo cơ quan Sở, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở kịp thời khắc phục những sai sót, sơ hở trong quản lý, điều hành tại đơn vị và trong Sở ;

c) Trưởng Ban Thanh tra nhân dân có quyền yêu cầu Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật tại cơ quan Sở.

5. Ban thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm báo cáo với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Sở về hoạt động, công tác sáu tháng và tổng kết năm.

6. Lãnh đạo Sở, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở có trách nhiệm kịp thời giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân và tạo mọi điều kiện để Ban Thanh tra nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Chương III

DÂN CHỦ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC

MỤC I. QUAN HỆ VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 18. Giải quyết công việc trực tiếp liên quan đến công dân, cơ quan, tổ chức

1. Trong việc giải quyết công việc trực tiếp liên quan đến công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức), Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở có trách nhiệm:

a) Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai thủ tục, trình tự giải quyết công việc; thời gian, địa điểm giải quyết công việc; phí, lệ phí theo quy định;

b)Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức;

c) Kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức;

d) Bố trí nơi làm việc thuận tiện, cử cán bộ có năng lực, có tinh thần phục vụ nhân dân để giải quyết công việc của công dân, tổ chức.

2. Người trực tiếp giải quyết công việc của công dân, tổ chức phải:

a) Nghiên cứu, xử lý, giải quyết kịp thời các công việc của công dân, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật;

b) Không sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho công dân, tổ chức;

c) Giải quyết công việc tại trụ sở cơ quan.

Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, cơ quan, tổ chức

Lãnh đạo cơ quan Sở , Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật và theo đúng trách nhiệm của mình về các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết.

MỤC II. QUAN HỆ VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC SỞ

Điều 20. Trong chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở

1. Sự chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phải bảo đảm thông tin kịp thời chủ trương lãnh đạo của Sở, theo sát thực tiễn yêu cầu quản lý ở các đơn vị trực thuộc Sở , tập hợp đầy đủ những kiến nghị của các đơn vị và có biện pháp xử lý kịp thời.

2. Định kỳ, Lãnh đạo Sở làm việc với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc

Khi Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có yêu cầu được gặp làm việc thì Lãnh đạo Sở có trách nhiệm tiếp và làm việc theo Quy chế làm việc của Lãnh đạo Sở .

3. Lãnh đạo Sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của đơn vị mình quản lý nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.

Điều 21. Trong ban hành văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật

Để phát huy dân chủ trong hoạt động chỉ đạo đối với các đơn vị thuộc lĩnh thuộc Sở quản lý, trong quá trình xây dựng, soạn thảo, ban hành văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của Sở, Lãnh đạo Sở chỉ đạo việc tổ chức khảo sát để thu thập ý kiến, nguyện vọng của các cơ quan địa phương, tổ chức lấy ý kiến của người có trách nhiệm trực tiếp triển khai thi hành văn bản, tạo điều kiện để họ có thể tham gia trực tiếp vào các dự thảo văn bản đó.

Điều 22. Trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề về chuyên môn và công tác cán bộ theo yêu cầu của các đơn vị trực thuộc Sở

1. Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở khi nhận được các yêu cầu của đơn vị trực thuộc có trách nhiệm xem xét, xử lý và trả lời bằng văn bản chậm nhất là 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu đó; trong trường hợp yêu cầu có nội dung phức tạp thì thời hạn trả lời có thể được kéo dài, nhưng không được quá 30 ngày.

2. Hàng tháng, Trưởng các Phòng nghiệp vụ thuộc Sở có trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo Sở về việc tiếp nhận xử lý các yêu cầu, kiến nghị của đơn vị trực thuộc .

Điều 23. Trong việc quản lý tài chính của ngành

Phòng Kế hoạch & Đầu tư và Phòng Tài chính có trách nhiệm thông báo công khai về việc phân bổ kế hoạch kinh phí hàng năm cho các Phòng nghiệp vụ và các đơn vị khác thuộc Sở . Mọi sự thay đổi, điều chỉnh kế hoạch kinh phí đều phải được thông qua tập thể Lãnh đạo Sở . Hàng quý, Phòng Phòng Kế hoạch & Đầu tư và Phòng Tài chính có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện kế hoạch kinh phí để Lãnh đạo Sở chỉ đạo.

Điều 24. Đặt điện thoại thường trực

Để kịp thời nắm bắt thông tin và giải quyết các yêu cầu của các đơn vị trực thuộc do mình quản lý, Sở đặt điện thoại thường trực tại Văn phòng Sở .

Những thông tin nhận được phải được kịp thời báo cáo với Lãnh đạo Sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở có liên quan để xử lý.

Điều 25. Tổ chức giao ban các đơn vị

Khi xét thấy cần thiết, Lãnh đạo Sở tổ chức giao ban với Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc để kịp thời nắm bắt tình hình, giải đáp những đề đạt, yêu cầu của các đơn vị .

Điều 26. Điều khoản thi hành

Cán bộ, công chức thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng; người vi phạm Quy chế này bị xử lý theo Pháp luật cán bộ công chức

Quy chế này sẽ được xem xét, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tiễn và các quy định pháp luật trong Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan, hàng năm ./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản