168920

Quyết định 1963/2006/QĐ-TTCP về quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ

168920
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1963/2006/QĐ-TTCP về quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ

Số hiệu: 1963/2006/QĐ-TTCP Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thanh tra Chính phủ Người ký: Trần Văn Truyền
Ngày ban hành: 20/10/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1963/2006/QĐ-TTCP
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thanh tra Chính phủ
Người ký: Trần Văn Truyền
Ngày ban hành: 20/10/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THANH TRA CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1963/QĐ-TTCP

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ

TỔNG THANH TRA

Căn cứ Luật Thanh tra năm 2004;

Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số: 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số: 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 55/2005/NĐ-CP ngày 25/4/2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Xét đề nghị của Chánh văn phòng Thanh tra Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 1081/QĐ-TTNN ngày 09/9/2003 của Tổng Thanh tra Nhà nước ban hành "Quy chế làm việc của Lãnh đạo Thanh tra Nhà nước".

Điều 3: Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra các Bộ, ngành Trung ương, Chánh Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- VPCP; VPQH, VPTW, VPCTN;
- Bội Nội vụ;
- UBKTTW, Ban NCTW;
- Các đ/c lãnh đạo TTCP;
- Lưu VT (1).

TỔNG THANH TRA




Trần Văn Truyền

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ

(Ban hành theo Quyết định số: 1963/QĐ-TTCP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Tổng Thanh tra)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Thanh tra Chính phủ.

2. Cán bộ, công chức, các Vụ, đơn vị, các tổ chức thuộc Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành Trung ương, Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có quan hệ công tác với Thanh tra Chính phủ chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Thanh tra Chính phủ

1. Thanh tra Chính phủ làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Thanh tra Chính phủ đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ. Việc giải quyết công việc của cán bộ, công chức thuộc Thanh tra Chính phủ phải theo đúng quy định, phạm vi trách nhiệm và đúng thẩm quyền.

2. Trong phân công thực hiện công việc, mỗi việc chỉ được giao một Vụ, đơn vị. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công, phân công người phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra về việc phân công đó.

3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của người có thẩm quyền.

4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

6. Các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo làm việc theo "Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra".

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Thanh tra

1. Trách nhiệm của Tổng Thanh tra

a) Chỉ đạo, điều hành Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Thanh tra, Luật khiếu nại tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng, nghị định của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan; chỉ đạo việc hướng dẫn thanh tra, kiểm tra hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Thanh tra Chính phủ.

b) Phân công cho các Phó Tổng thanh tra giải quyết một số công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Tổng Thanh tra; uỷ quyền cho Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ thực hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công;

c) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Tổng Thanh tra

a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc uỷ quyền;

c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Phó Tổng thanh tra, nhưng thấy cần thiết; những việc liên quan đến trách nhiệm của từ hai Phó Tổng thanh tra trở lên, nhưng các Phó Tổng thanh tra còn có ý kiến khác nhau;

d) Phân công một Phó Tổng thanh tra làm nhiệm vụ thường trực, giúp Tổng Thanh tra điều hành công việc chung hàng ngày của Thanh tra Chính phủ.

3. Những công việc Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thảo luận tập thể trước khi Tổng Thanh tra quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Thanh tra;

b) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của Thanh tra Chính phủ và của ngành Thanh tra; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, và các văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Thanh tra ban hành;

c) Kế hoạch, chương trình hành động của ngành Thanh tra triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;

d) Các chương trình, đề án công tác thuộc lĩnh vực quản lý, dự án trọng điểm của ngành Thanh tra;

e) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm của Thanh tra Chính phủ;

f) Những vấn đề về tổ chức bộ máy và nhân sự, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo (từ cấp phòng trở lên), phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Thanh tra Chính phủ;

g) Kết quả các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội diện rộng liên quan nhiều cấp, ngành theo chương trình, kế hoạch và Thủ tướng Chính phủ giao;

h) Kết quả xem xét giải quyết những vụ việc khiếu nại của công dân, khi Phó Tổng thanh tra phụ trách lĩnh vực đề nghị.

i) Kết quả xem xét giải quyết đơn thư tố cáo đối với cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý.

k) Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của ngành Thanh tra, báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Thanh tra Chính phủ;

l) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế của Thanh tra Chính phủ;

m) Những vấn đề khác mà Tổng Thanh tra thấy cần thiết phải thảo luận.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng thanh tra

1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Tổng thanh tra:

Các Phó Tổng thanh tra được Tổng Thanh tra phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Tổng Thanh tra, nhân danh Tổng Thanh tra khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công.

Phó Tổng thanh tra được phân công phụ trách lĩnh vực công tác nào, có trách nhiệm chủ động giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra và trước pháp luật về những quyết định của mình.

Khi Tổng Thanh tra điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Tổng thanh tra, thì các Phó Tổng thanh tra phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Tổng Thanh tra.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng thanh tra:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Tổng Thanh tra phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn, các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Tổng Thanh tra trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Tổng thanh tra khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Tổng thanh tra đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Tổng Thanh tra hoặc giữa các Phó Tổng thanh tra còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Tổng Thanh tra quyết định;

d) Trong giải quyết công việc, khi có những vấn đề thuộc về chủ trương mà chưa được quy định hoặc chưa có văn bản quy định thì Phó Tổng thanh tra phải xin ý kiến của Tổng Thanh tra trước khi quyết định.

Điều 5. Phó Tổng thanh tra Thường trực

Phó Tổng thanh tra Thường trực, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

1. Thay mặt Tổng Thanh tra chỉ đạo, giải quyết công việc hàng ngày của Thanh tra Chính phủ;

2. Duy trì sự phối hợp công tác giữa các Phó Tổng thanh tra;

3. Trực tiếp chỉ đạo công tác văn phòng và công tác tài chính của Thanh tra Chính phủ;

4. Giải quyết một số công việc của Phó Tổng thanh tra khác, khi Phó Tổng thanh tra đó vắng mặt và thông báo lại kết quả cho Phó Tổng thanh tra biết khi trở lại làm việc;

5. Thay mặt Tổng Thanh tra chỉ đạo, giải quyết công việc khi Tổng Thanh tra vắng mặt.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ

Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm:

1. Chủ động tổ chức thực hiện những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, đơn vị và những công việc do Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra giao; chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra về kết quả thực hiện công việc được giao.

Vụ trưởng các Vụ Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm đề xuất cán bộ tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được phân công thực hiện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ thanh tra được phê duyệt; tham gia ý kiến dự thảo báo cáo, dự thảo kết luận thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do cán bộ thuộc Vụ làm trưởng đoàn, trước khi trình Tổng Thanh tra;

2. Chủ động phối hợp với Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Thanh tra Chính phủ.

Những công việc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Vụ, đơn vị phải kịp thời báo cáo Phó Tổng thanh tra phụ trách hoặc Tổng Thanh tra cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết;

3. Xây dựng, trình Tổng Thanh tra phê duyệt và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của Vụ, đơn vị; phân công công tác cho cấp phó và cán bộ công chức hoặc ủy quyền cho cấp dưới phân công công tác cho cán bộ, công chức thuộc Vụ, đơn vị; chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc Vụ, đơn vị.

4. Được Tổng Thanh tra uỷ quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra (theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 25 của Quy chế này), chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng Thanh tra về tính chính xác của nội dung được uỷ quyền;

5. Khi vắng mặt ở cơ quan trong thời gian làm việc từ 02 ngày trở lên, phải báo cáo Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra phụ trách, đồng thời phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý, điều hành Vụ, đơn vị.

Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị, trước Tổng Thanh tra và trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ, đơn vị trong thời gian được uỷ quyền;

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức

1. Chấp hành và vận động gia đình chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, luật pháp nhà nước, kỷ luật lao động, các quy định của Thanh tra Chính phủ và của Vụ, đơn vị.

2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công đảm nhiệm; thực hiện các công việc được Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ giao.

3. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện công việc được giao, về hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công.

Điều 8. Quan hệ giữa Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ

1. Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra phụ trách lĩnh vực định kỳ (mỗi quý một lần) hoặc đột xuất họp với Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị hoặc làm việc với lãnh đạo từng Vụ, đơn vị, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Vụ, đơn vị và của Thanh tra Chính phủ. Khi cần thiết, Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra trực tiếp làm việc với cán bộ, công chức, viên chức của Vụ, đơn vị.

2. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết, những vấn đề về cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch công tác cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ và của Chính phủ.

Điều 9. Quan hệ giữa Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ

1. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, đơn vị khác phải chủ động trao đổi ý kiến với Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị có liên quan. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải trả lời theo đúng yêu cầu và đúng thời gian của Vụ, đơn vị chủ trì.

2. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều Vụ, đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 10. Quan hệ công tác của Thanh tra Chính phủ với Thanh tra bộ, ngành Trung ương, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Thanh tra Chính phủ duy trì mối quan hệ thường xuyên với Thanh tra Bộ, ngành, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.

2. Tổng Thanh tra, các Phó Tổng thanh tra phải có kế hoạch đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện chương trình công tác thanh tra và giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ.

3. Các Vụ, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và nắm tình hình thực hiện chương trình công tác của Thanh tra Bộ, ngành Trung ương và Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phản ảnh kịp thời với Phó Tổng thanh tra phụ trách hoặc Tổng Thanh tra các yêu cầu, kiến nghị của Thanh tra Bộ, ngành và Thanh tra địa phương để giải quyết.

4. Lãnh đạo Thanh tra Bộ, ngành Trung ương, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi có yêu cầu gặp, làm việc với Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phải thông báo với Văn phòng Thanh tra Chính phủ để báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và bố trí lịch làm việc. Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra được Tổng Thanh tra ủy quyền có trách nhiệm tiếp, làm việc với Thanh tra Bộ, ngành và địa phương.

5. Thanh tra Bộ, ngành Trung ương, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duy trì mối quan hệ công tác thường xuyên, chặt chẽ với Thanh tra Chính phủ theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật khác về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo trong ngành Thanh tra theo quy định về chế độ thông tin, báo cáo trong ngành Thanh tra.

Điều 11. Quan hệ công tác của Thanh tra Chính phủ với các cơ quan nhà nước, các cơ quan của Đảng và tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.

1. Quan hệ công tác của Thanh tra Chính phủ với Quốc hội, Chính phủ là quan hệ chấp hành, thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật và các quy định có liên quan.

2. Quan hệ công tác với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Thanh tra Chính phủ theo chức năng quản lý nhà nước, thực hiện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác xây dựng thể chế đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, ngành, địa phương, của Thanh tra Chính phủ và trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thanh tra, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Thanh tra Chính phủ giữ mối quan hệ công tác chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, bảo đảm thực hiện hoàn thành chương trình công tác, các đề án, các công việc được giao có chất lượng, đúng tiến độ theo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

3. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của đảng ở Trung ương, các cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng liên quan đến công tác giám sát, thực hiện quy chế dân chủ và công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, công tác tuyên truyền pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

4. Thanh tra Chính phủ phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi thông tin với Ban Nội chính Trung ương và các cơ quan trong khối Nội chính Trung ương trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, phòng, chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

5. Quan hệ công tác giữa Thanh tra Chính phủ với Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện theo "Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Thanh tra Chính phủ trong công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật đảng".

6. Thanh tra Chính phủ chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trong tác tuyên truyền về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng. Định kỳ 6 tháng một lần Thanh tra Chính phủ tổ chức họp báo về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của Thanh tra Chính phủ và của ngành Thanh tra. Khi cần thiết Thanh tra Chính phủ tổ chức họp báo về một số nội dung, vụ việc cụ thể.

Điều 12. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với Ban cán sự Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của Thanh tra Chính phủ

1. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với Ban cán sự Đảng Thanh tra Chính phủ thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng.

2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với Đảng uỷ cơ quan Thanh tra Chính phủ thực hiện theo Quy định số 98-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, Chi bộ cơ sở.

3. Sáu tháng một lần Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra được Tổng Thanh tra uỷ quyền làm việc với Ban chấp hành Đảng bộ, Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Thanh tra Chính phủ để thông báo những chủ trương công tác của Thanh tra Chính phủ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đảng viên, đoàn viên, hội viên và nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Thanh tra Chính phủ. Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Thanh tra Chính phủ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Thanh tra Chính phủ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên tổ chức đó;

4. Tổng Thanh tra tạo điều kiện để các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, chi hội Luật gia, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ... hoạt động có hiệu quả và tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.

5. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện để tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng tạo điều kiện để đảng viên, cán bộ, công chức trong đơn vị học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, làm việc đạt hiệu quả, chất lượng cao; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở, kỷ luật hành chính.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ

Điều 13. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Yêu cầu: đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Thanh tra Chính phủ phải có nội dung sát với yêu cầu nhiệm vụ, công tác chuyên môn, ý kiến chỉ đạo của cấp trên. Mỗi đề án, công việc phải xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp. Vụ, đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ và nội dung thực hiện đề án, công việc được đưa vào chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ.

b) Phân công thực hiện

- Văn phòng chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị xây dựng chương trình công tác năm của Thanh tra Chính phủ và định hướng nhiệm vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng của ngành Thanh tra;

- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hàng năm, các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ phải có báo cáo Tổng Thanh tra (qua Văn phòng) về kết quả thực hiện chương trình công tác năm và danh mục dự án, đề án, các cuộc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và những công việc dự kiến thực hiện trong kế hoạch của năm sau.

- Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng chương trình công tác năm sau của Thanh tra Chính phủ trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, tổ chức họp với Lãnh đạo các Vụ, đơn vị để rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh trình Tổng Thanh tra ký trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;

- Khi nhận được chương trình công tác năm của Chính phủ, chương trình công tác thanh tra được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, Văn phòng phải dự thảo chương trình công tác năm của Thanh tra Chính phủ gửi các Vụ, đơn vị liên quan tham gia ý kiến. Các Vụ, đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản báo cáo Tổng Thanh tra (qua Văn phòng), Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, hoàn chỉnh trình các Phó Tổng thanh tra và trình Tổng Thanh tra ký ban hành để thực hiện.

Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.

2. Chương trình công tác quý:

a) Yêu cầu: Chương trình công tác hàng quí được xây dựng trên cơ sở chương trình công tác năm của Thanh tra Chính phủ và kết quả thực hiện những công việc đã và đang triển khai.

b) Phân công thực hiện:

- Trước ngày 15 của tháng cuối quý, các Vụ, đơn vị phải báo cáo dự kiến chương trình công tác quý sau cho Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian. Sau thời hạn trên, đơn vị không gửi báo cáo được coi là không có nhu cầu điều chỉnh;

- Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp chương trình công tác quý sau của Thanh tra Chính phủ, trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định, trước ngày 20 của tháng cuối quý. Các đề án, dự án, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phải thay đổi về thời gian trình, Văn phòng chuẩn bị văn bản báo cáo Tổng Thanh tra ký trình Thủ tướng Chính phủ. Các đơn vị chỉ được thực hiện tiến độ thời gian mới khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận hoặc Chương trình công tác của Chính phủ thay đổi thời gian.

Chương trình công tác quí I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; Chương trình công tác quí III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6 tháng.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Tổng Thanh tra trước ngày 20 hàng tháng;

b) Trước ngày 25 hàng tháng, Văn phòng tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Thanh tra Chính phủ trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định và thông báo cho các Vụ, đơn vị.

Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.

4. Chương trình công tác tuần của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Tổng Thanh tra, Văn phòng phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ duyệt và gửi các đơn vị vào chiều thứ sáu hàng tuần;

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, thư ký của Tổng Thanh tra và Phó Tổng thanh tra kịp thời thông báo cho Văn phòng để thông báo cho các đơn vị và cá nhân liên quan biết và điều chỉnh lịch công tác.

5. Chương trình công tác của các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ:

a) Căn cứ chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các Vụ, đơn vị xây dựng chương trình công tác của đơn vị mình và tổ chức thực hiện. Chương trình công tác của Vụ, đơn vị phải phân công cụ thể, xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, công chức trong đơn vị, lịch trình thực hiện, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ;

b) Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Tổng thanh tra phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh và tìm giải pháp khắc phục.

Điều 14. Chuẩn bị đề án, dự án

1. Căn cứ Chương trình công tác năm, Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết việc thực hiện các nội dung đề án, trình Phó Tổng thanh tra phụ trách hoặc Tổng Thanh tra duyệt. Sau khi được Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đồng ý, đơn vị chủ trì phải gửi kế hoạch đó cho các đơn vị liên quan, Văn phòng để thực hiện và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.

Việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.

Điều 15. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án

1. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) phải tổ chức họp với Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan để chuẩn bị nội dung, tiến độ thực hiện đề án hoặc phân công cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử cán bộ tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của Vụ, đơn vị tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án (hoạt động phối hợp này không thay thế các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 2 Điều này).

Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án phải báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo trước khi tổ chức thực hiện và sau khi chuẩn bị xong, trước khi trình Tổng Thanh tra ký ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các Vụ, đơn vị liên quan bằng các hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi giấy mời và tài liệu họp đến Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, trước 05 ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất ; chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án. Ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa cuộc họp và lưu trong hồ sơ đề án.

Vụ, đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện Vụ, đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho Vụ, đơn vị đó và Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản;

b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản, ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung (nếu có) gửi chủ đề án trong khoảng thời gian chủ đề án đề nghị. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc cần có thêm thời gian nghiên cứu thì Vụ, đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng việc kéo dài thời gian không được ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện đề án.

c) Trường hợp gửi lấy ý kiến qua mạng máy tính: nội dung và thời hạn thực hiện như điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng để tổng hợp, báo cáo Tổng Thanh tra. Đối với những công việc còn tồn đọng, phải đề xuất hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Phó Tổng thanh tra được phân công phụ trách đề án, công việc có trách nhiệm chỉ đạo các Vụ, đơn vị triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch được duyệt; báo cáo Tổng Thanh tra trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.

3. Văn phòng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các Vụ, đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ, hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, làm báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ. Kết quả thực hiện chương trình công tác được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi Vụ, đơn vị.

Chương IV

CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO THANH TRA CHÍNH PHỦ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GỬI VĂN BẢN TRÌNH

Điều 17. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ

1. Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra xem xét, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ, trên cơ sở đề xuất của các Vụ, đơn vị theo Phiếu trình (ban hành kèm theo Quy chế này).

2. Đối với những vấn đề quan trọng, khi cần thiết Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi quyết định, nội dung các cuộc họp phải được ghi thành văn bản.

3. Tổng Thanh tra, các Phó Tổng Thanh tra có thể trực tiếp giải quyết một số công việc cấp bách, cần thiết trong khi đi công tác, làm việc ở địa phương, cơ sở hoặc khi làm việc với các đơn vị thuộc phạm vi, lĩnh vực được phân công phụ trách.

Điều 18. Thủ tục gửi văn bản trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra giải quyết công việc

a) Văn bản trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phải do Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra Bộ, ngành, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký và đóng dấu (nếu có);

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các Vụ, đơn vị liên quan (gửi kèm theo hồ sơ trình). Đối với những đề xuất của Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh có liên quan đến cơ chế, chính sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Hồ sơ trình đối với các văn bản, đề án bao gồm:

- Tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau.

Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Đối với điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế phải theo đúng quy định của các văn bản có liên quan;

- Văn bản hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án (nếu có);

- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các Vụ, đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có);

- Các tài liệu cần thiết khác.

2. Hồ sơ, văn bản trình gửi cho Văn phòng thẩm định, trước khi trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra. Nếu cần gửi hồ sơ, văn bản trình đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì ghi tên các đơn vị đó ở phần "Nơi nhận" của văn bản trình.

Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ giải quyết công việc

1. Văn phòng chỉ trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

2. Khi nhận được hồ sơ đề án, văn bản của các Vụ, đơn vị gửi trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Văn phòng có nhiệm vụ:

a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu hồ sơ đề án, văn bản trình không đúng quy định, thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng gửi trả lại đơn vị trình, yêu cầu thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng thông báo cho Vụ, đơn vị trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra biết;

b) Thẩm tra về mặt thể thức văn bản: nếu nội dung đề án, văn bản trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Thanh tra, không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để ra quyết định, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng gửi trả lại cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại;

c) Thẩm tra về nội dung: nếu trong nội dung đề án, văn bản trình có sự chồng chéo, trùng lặp với đề án đã phê duyệt, văn bản đã ban hành hoặc còn có vấn đề chưa rõ, còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan với đơn vị chủ trì, Văn phòng phải xin ý kiến Phó Tổng Thanh tra phụ trách, hoặc Tổng Thanh tra quyết định. Đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung đề án, văn bản do mình trình.

3. Đối với những hồ sơ đúng thủ tục, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (trừ trường hợp có yêu cầu khác), Văn phòng phải trình Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra. Phiếu trình phải thể hiện rõ, đầy đủ nội dung ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau và ý kiến đề xuất của Văn phòng, kèm theo đầy đủ hồ sơ.

4. Văn phòng phải lập danh mục Hồ sơ trình để theo dõi quá trình xử lý.

Điều 20. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả

1. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng trình, Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra có trách nhiệm xử lý hồ sơ, văn bản trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình.

2. Đối với những đề án, công việc mà Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với chủ đề án và các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức cuộc họp để Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan.

Trong trường hợp cần thiết, Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra có thể uỷ quyền cho Chánh văn phòng, Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chủ trì các cuộc họp và báo cáo bằng văn bản với Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra về kết quả cuộc họp.

3. Đối với những công việc tập thể Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phải thảo luận trước khi Tổng Thanh tra quyết định, quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy chế này, Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và phạm vi điều chỉnh của từng đề án để quyết định:

a) Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng để trình tập thể Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét tại phiên họp gần nhất;

b) Giao chủ đề án chuẩn bị thêm (nếu thấy nội dung chưa đạt yêu cầu);

c) Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan.

4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra về nội dung đề án, công việc, Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho các đơn vị, địa phương có liên quan. Đối với những vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản, khi Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đã có ý kiến vào hồ sơ trình, Văn phòng thông báo cho đơn vị trình biết.

5. Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Văn phòng phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình đề án, công việc biết.

Chương V

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 21. Các loại hội nghị và cuộc họp

Chế độ hội họp của Thanh tra Chính phủ thực hiện theo Quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, ban hành kèm theo Quyết định số: 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công việc Thanh tra Chính phủ tổ chức các hội nghị và cuộc họp.

1. Các hội nghị gồm:

- Hội nghị toàn ngành (tổng kết và triển khai nhiệm vụ công tác hàng năm),

- Hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết chuyên đề),

- Hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.

2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ chủ trì, gồm:

- Họp giao ban Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ hàng tuần;

- Họp giao ban Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với Lãnh đạo các Vụ, đơn vị hàng tháng;

- Họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thường kỳ hàng tháng, hàng quý,

- Họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với lãnh đạo Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để giải quyết công việc;

- Họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ để giải quyết công việc.

3. Các cuộc họp do Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chủ trì:

- Các cuộc họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị;

- Các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra phụ trách;

Các Vụ, đơn vị khi tổ chức cuộc họp với Lãnh đạo Thanh tra Bộ, ngành, địa phương phải báo cáo Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra phụ trách đầy đủ nội dung các văn bản thảo luận tại cuộc họp và phối hợp với Văn phòng để bố trí họp.

4. Các cuộc hội thảo, hội nghị thuộc các chương trình, dự án hợp tác quốc tế thực hiện theo quy định riêng.

Điều 22. Công tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp

1. Duyệt chủ trương họp

a) Tổng Thanh tra quyết định các Hội nghị, cuộc họp sau:

- Hội nghị toàn ngành (phải xin phép Thủ tướng Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ);

- Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Tổng Thanh tra chủ trì);

- Họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thường kỳ hàng tuần, tháng, quý;

- Họp giao ban khu vực;

- Họp giao ban Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với lãnh đạo các Vụ, đơn vị trực thuộc hàng tháng;

- Họp tập thể Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ để giải quyết công việc;

- Họp, làm việc của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Phó Tổng thanh tra quyết định các hội nghị, cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:

- Họp, làm việc tại các Vụ, đơn vị, địa phương;

- Hội nghị chuyên đề, tập huấn;

- Các cuộc họp để giải quyết công việc do Phó Tổng thanh tra chủ trì.

c) Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp do lãnh đạo Vụ, đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Chuẩn bị kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp:

Văn phòng, Vụ, đơn vị chủ trì phải chuẩn bị kế hoạch tổ chức hội nghị, trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ quyết định về: nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo; thành phần dự, thời gian và địa điểm họp; dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính); dự kiến Ban tổ chức hội nghị (nếu có); dự kiến chương trình hội nghị và các vấn đề cần thiết khác.

3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

a) Văn phòng chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị chuẩn bị các loại báo cáo tại các Hội nghị và cuộc họp sau: Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng, tổng kết năm; các cuộc họp thường kỳ của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ hàng tuần, tháng, quý;

b) Các Vụ, đơn vị có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo tại các Hội nghị, cuộc họp về những đề án, công việc được phân công thực hiện như sau:

- Hội nghị chuyên đề, tập huấn công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực Vụ, đơn vị được phân công;

- Họp giao ban lãnh đạo Thanh tra Chính phủ với lãnh đạo các Vụ, đơn vị;

- Họp tập thể lãnh đạo Thanh tra Chính phủ để giải quyết công việc thường xuyên mà Vụ, đơn vị được phân công thực hiện;

- Các cuộc họp để giải quyết công việc do Phó Tổng thanh tra chủ trì;

- Các cuộc họp, hội nghị do Vụ, đơn vị được phân công chủ trì;

- Các cuộc họp, hội nghị được Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phân công.

Các dự thảo, báo cáo trên phải trình Phó Tổng thanh tra phụ trách lĩnh vực duyệt. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị được phân công phải kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi họp tập thể Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;

b) Thời hạn trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ duyệt báo cáo:

- Báo cáo chính phải gửi Văn phòng trước khi hội nghị khai mạc ít nhất là 05 ngày, để trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phê duyệt;

- Các chương trình, dự án lớn phải thông qua tại cuộc họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, phải gửi cho Lãnh đạo trước khi họp ít nhất là 03 ngày;

- Các báo cáo chuyên đề cần Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phụ trách lĩnh vực duyệt, phải gửi trước khi họp ít nhất là 02 ngày;

c) Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo, trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đúng thời gian quy định.

4. Mời họp:

a) Vụ, đơn vị chủ trì tổ chức họp chuẩn bị giấy mời, danh sách thành phần mời họp.

b) Giấy mời cấp lãnh đạo Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh và tương tương trở lên dự họp do Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ ký; các giấy mời họp khác do Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Tổng Thanh tra.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

a) Văn phòng in, sao các tài liệu họp chung của cơ quan;

b) Các đơn vị sự nghiệp và Chủ đề án, dự án có kinh phí riêng phải tự in tài liệu họp theo số lượng cần thiết;

c) Văn phòng có trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở các địa phương (ngoài Hà Nội) thì bố trí xe đưa đón, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ. Đại biểu các đơn vị có kinh phí riêng do các đơn vị đó bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành.

d) Đối với các cuộc họp, hội thảo thuộc các dự án, đề án có nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì mọi chi phí cho việc chuẩn bị và tổ chức họp, hội thảo thực hiện theo kế hoạch đã được Tổng thanh tra phê duyệt.

Điều 23. Tổ chức hội nghị và các cuộc họp

1) Chuẩn bị

a) Trách nhiệm của Văn phòng:

- Đôn đốc chủ đề án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp; gửi giấy mời cùng tài liệu đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 05 ngày làm việc (trong trường hợp vì lý do nào đó gửi tài liệu muộn hơn phải được Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra đồng ý).

- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp.

b) Trách nhiệm của các Vụ, đơn vị, chủ đề án:

- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo kế hoạch;

- Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung họp;

- Sau cuộc họp phối hợp với Văn phòng hoàn chỉnh đề án, dự án hoặc văn bản trình theo kết luận của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra.

2. Triển khai việc tổ chức họp:

- Vụ, đơn vị chủ trì tổ chức họp có trách nhiệm đăng ký đại biểu, tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

- Người chủ trì họp phải điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tuỳ theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp, nhưng phải thông báo để những người dự họp biết; phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

3. Ghi chép nội dung và thông báo kết quả họp:

a) Văn phòng có trách nhiệm ghi chép (khi cần thiết có thể ghi âm) đầy đủ nội dung, ý kiến phát biểu tại các Hội nghị, cuộc họp Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và các cuộc họp do Tổng Thanh tra, Phó Tổng Thanh tra chủ trì; Thông báo bằng văn bản kết luận của Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra về nội dung cuộc họp (trừ trường hợp Tổng Thanh tra có chỉ đạo khác).

b) Vụ, Đơn vị chủ trì nội dung họp phải cử thư ký ghi chép đầy đủ nội dung và các ý kiến phát biểu tại cuộc họp để nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh đề án, công việc được giao chủ trì và lưu những ghi chép đó trong hồ sơ đề án, công việc.

4. Báo cáo kết quả họp

a) Phó Tổng thanh tra báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Tổng Thanh tra sau khi hội nghị kết thúc;

b) Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị chủ trì họp được ủy quyền, sau khi kết thúc, phải báo cáo Tổng Thanh tra và Phó Tổng thanh tra phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Vụ, đơn vị để Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xử lý kịp thời;

5. Các công việc sau họp:

Văn phòng cùng Vụ, đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc thực hiện những nội dung Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện kết luận đó.

Chương VI

BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ

Điều 24. Thời hạn ban hành văn bản

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng phải phối hợp với Vụ, đơn vị liên quan hoàn chỉnh văn bản cần thiết hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tại cuộc họp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ họp định kỳ hàng tháng, Văn phòng phải ra thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tại cuộc họp.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng có trách nhiệm gửi văn bản cho các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 25. Thẩm quyền ký các văn bản

1. Tổng Thanh tra ký các văn bản sau:

a) Các báo cáo, văn bản trình Trung ương Đảng, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền: quyết định, thông tư, chỉ thị, các văn bản về chủ trương, chính sách quan trọng liên quan đến hoạt động của ngành Thanh tra;

c) Văn bản quản lý hành chính, về tổ chức bộ máy và nhân sự, quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, đi công tác, đi học tập, đào tạo đối với cán bộ cấp vụ thuộc Thanh tra Chính phủ và cán bộ thuộc thẩm quyền phân cấp quản lý theo quy định của Luật Thanh tra.

d) Các thoả thuận quốc tế và phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền;

đ) Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án lớn của Thanh tra Chính phủ, theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước;

2. Phó Tổng thanh tra được Tổng Thanh tra ủy quyền ký thay các văn bản xử lý, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Trong trường hợp được Tổng Thanh tra uỷ quyền ký thay các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này phải được Tổng Thanh tra cho ý kiến trước khi ký. Văn bản do các Phó Tổng thanh tra ký phải gửi Tổng Thanh tra để báo cáo.

3. Phó Tổng thanh tra thường trực ký thay Tổng Thanh tra các văn bản quy định tại Điểm 2 điều này và các văn bản sau:

a) Quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đi công tác, đi học tập, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính phủ từ cấp trưởng phòng trở xuống;

b) Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán, quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư của Thanh tra Chính phủ theo quy định về công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước;

c) Quyết định về việc mua sắm, thanh lý tài sản và các văn bản thuộc lĩnh vực tài chính của Thanh tra Chính phủ.

d) Khi Tổng Thanh tra đi công tác, Phó Tổng thanh tra Thường trực được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra.

Các văn bản của Thanh tra Chính phủ gửi Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra ký.

4. Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ ký thừa lệnh Tổng Thanh tra các văn bản có nội dung hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời các vấn đề chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị mình và văn bản gửi các cơ quan, tổ chức khác cùng cấp.

Văn bản do Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị ký thừa lệnh Tổng Thanh tra phải xin ý kiến chỉ đạo của Phó Tổng thanh tra phụ trách trước khi ký và gửi cho Tổng Thanh tra, các Phó Tổng thanh tra để báo cáo.

5. Vụ trưởng Vụ Tổ chức - cán bộ ký thừa lệnh Tổng Thanh tra các văn bản trao đổi về công tác tổ chức, cán bộ; giấy giới thiệu cán bộ, công chức đi làm việc về công tác tổ chức, cán bộ; giấy nghỉ phép; sao các văn bản, tài liệu về công tác tổ chức, cán bộ do Vụ quản lý.

6. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Tổng Thanh tra các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra; giấy mời họp của Thanh tra Chính phủ; giấy giới thiệu cán bộ, công chức đi làm việc; sao các văn bản của Thanh tra Chính phủ đã ban hành và các công văn, giấy tờ khác thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.

Điều 26. Phát hành văn bản

1. Văn phòng có trách nhiệm phát hành các văn bản của Thanh tra Chính phủ sau khi cấp có thẩm quyền ký, theo quy định của pháp luật và của Thanh tra Chính phủ về công tác văn thư, lưu trữ.

2. Báo Thanh tra và Tạp chí Thanh tra có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội dung các văn bản quy phạm phát luật do Thanh tra Chính phủ ban hành.

3. Việc phát hành các văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra ban hành kèm theo Quyết định số: 1657/2005/QĐ-TTCP ngày 06/9/2005 của Tổng Thanh tra.

Chương VII

KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO

Điều 27. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

1. Phạm vi kiểm tra: Tổng Thanh tra thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước theo quy định của luật Thanh tra, luật Khiếu nại, tố cáo, luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản khác của Nhà nước.

2. Đối tượng kiểm tra: Các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức Thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước.

Điều 28. Thẩm quyền kiểm tra

1. Tổng Thanh tra kiểm tra hoạt động của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; kiểm tra trách nhiệm của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; kiểm tra trách nhiệm của Chánh Thanh tra Bộ, ngành Trung ương, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra.

2. Phó Tổng thanh tra kiểm tra hoạt động của các Vụ, đơn vị, lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Tổng Thanh tra giao.

3. Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Tổng Thanh tra uỷ quyền hoặc giao chủ trì.

Điều 29. Hình thức kiểm tra

1. Tự kiểm tra: Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ thường xuyên kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại Vụ, đơn vị, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Trực tiếp tiến hành kiểm tra: Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra trực tiếp kiểm tra tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình; uỷ quyền cho cán bộ cấp Vụ chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản và chức năng nhiệm vụ trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc khi cần thiết.

3. Kiểm tra thông qua việc báo cáo: Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao;

4. Kiểm tra thông qua hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ (hình thức này được áp dụng đối với những chương trình, dự án lớn);

Điều 30. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra và báo cáo với Thủ trưởng phụ trách kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được, chưa được, những sai phạm, đề xuất biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

2. Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị kiểm tra phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan; theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có), báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ.

Chương VIII

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 31. Trách nhiệm của Tổng Thanh tra

1. Tổng Thanh tra có trách nhiệm tiếp công dân hoặc uỷ nhiệm cho Phó Tổng thanh tra tiếp công dân mỗi tháng 01 lần. Tuỳ theo yêu cầu của công việc Vụ tiếp dân và xử lý đơn thư phối hợp với Văn phòng bố trí lịch để Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tiếp dân hàng tháng;

2. Chỉ đạo công tác tiếp dân, lựa chọn, bố trí cán bộ có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm làm nhiệm vụ tiếp công dân tại các Trụ sở tiếp dân của Đảng, Nhà nước và của Thanh tra Chính phủ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.

Điều 32. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ tiếp dân và xử lý đơn thư

1. Chủ động phối hợp với các Vụ có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tiếp công dân đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền Thanh tra Chính phủ giải quyết, khi công dân có yêu cầu.

2. Quản lý, cập nhật có hệ thống đơn thư khiếu nại, tố cáo, đề xuất giải quyết, kiểm tra và tổng hợp, làm báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ (qua Văn phòng).

Điều 33. Trách nhiệm của Vụ trưởng các Vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Vụ trưởng các Vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phối hợp với Vụ tiếp dân và xử lý đơn thư để tiếp công dân, đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo Vụ được giao xem xét, giải quyết.

Chương IX

ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 34. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác của cấp trên, đoàn công tác liên ngành:

a) Việc cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác của cấp trên, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành Thanh tra phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;

b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất là 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và Thủ trưởng đơn vị về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn và kết luận của trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đi công tác cơ sở:

a) Khi lãnh đạo Thanh tra Chính phủ có chủ trương đi công tác địa phương, Vụ, đơn vị được giao chuẩn bị nội dung có trách nhiệm:

- Phối hợp với Văn phòng và liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình đồng chí Lãnh đạo trực tiếp đi công tác duyệt;

- Cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;

- Chuẩn bị các báo cáo và tài liệu cần thiết, trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ duyệt và gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;

- Trước ngày làm việc, phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;

- Tổ chức làm việc tại cơ sở phải theo đúng chương trình, kế hoạch đã thống nhất, đối với những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền xử lý phải báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;

- Sau khi kết thúc công tác, phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo kết quả làm việc trình Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ duyệt trước khi ký ban hành.

3. Các đoàn công tác khác

a) Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ đi công tác phải đúng thành phần, đảm bảo yêu cầu nội dung, chương trình công tác và phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;

b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 05 ngày làm việc;

- Đoàn công tác được bố trí xe đi chung, không bố trí kết hợp tham quan, du lịch trong thời gian công tác;

- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo, đúng thẩm quyền của đoàn; tiếp thu đầy đủ những kiến nghị của cơ sở;

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi đi công tác về, trưởng đoàn phải có báo cáo bằng văn bản với Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác kết quả và những kiến nghị của cơ sở, đề xuất giải pháp xử lý những kiến nghị đó.

Điều 35. Đi công tác nước ngoài

1. Tham gia các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành:

a) Cán bộ, công chức được cử tham gia các Đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến ngành Thanh tra theo yêu cầu của Đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó;

b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Tổng Thanh tra bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.

2. Các đoàn của Thanh tra Chính phủ đi công tác nước ngoài thực hiện theo Quy chế riêng về hoạt động đối ngoại của Thanh tra Chính phủ.

Điều 36. Tiếp khách trong nước

1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ:

a) Chánh Văn phòng bố trí chương trình để Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tiếp khách là lãnh đạo Đảng và Nhà nước, lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;

b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng phải thống nhất với cơ quan khách về kế hoạch làm việc và báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Kế hoạch phải chi tiết, phân công cụ thể về chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung, chương trình làm việc.

Văn phòng thông báo các Vụ, đơn vị được phân công chuẩn bị biết kế hoạch được phê duyệt, mời các đơn vị liên quan tham dự, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị, tổ chức đón khách, ghi danh sách đại biểu, phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc...

2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Văn phòng có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế của Thanh tra Chính phủ.

3. Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị phải tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương, lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ, đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến Vụ, đơn vị khác thì có thể mời dự làm việc hoặc trực tiếp trao đổi ý kiến với lãnh đạo đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ.

Điều 37. Tiếp khách nước ngoài

1. Đối với các đoàn khách nước ngoài đến theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ mà có phân công Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đón tiếp, Vụ Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ liên hệ với cơ quan có yêu cầu tiếp để bố trí nghi thức, chương trình tiếp và chuẩn bị nội dung làm việc báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ được phân công tiếp khách trước khi tiếp ít nhất 01 ngày.

2. Các buổi đón, tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Tổng Thanh tra hoặc theo đề nghị của khách đã được Tổng Thanh tra đồng ý, các cuộc tiếp xã giao của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đối với khách nước ngoài được thực hiện theo "Quy chế hoạt động đối ngoại của Thanh tra Chính phủ".

3. Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân công của Tổng Thanh tra trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của Vụ, đơn vị. Sau khi kết thúc làm việc phải báo cáo kết quả với Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, đồng thời gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ.

Vụ Hợp tác quốc tế giúp các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao, đồng thời phối hợp để xử lý những vấn đề phát sinh trong mỗi buổi tiếp khách nước ngoài.

Chương X

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 38. Phó Tổng thanh tra báo cáo Tổng Thanh tra

1. Về tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Tổng Thanh tra.

2. Về nội dung, kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Tổng Thanh tra uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.

3. Về kết quả làm việc và những kiến nghị với Thanh tra Chính phủ của các Bộ, ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

Điều 39. Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ

1. Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Quy chế này và quy định riêng về chế độ thông tin báo cáo của Thanh tra Chính phủ.

2. Chánh Văn phòng ngoài việc thực hiện các chế độ thông tin báo cáo nêu trên, còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

a) Hàng ngày báo cáo Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra thường trực về các vấn đề đã được giải quyết;

b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ hàng tuần;

c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các Vụ, đơn vị, Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, Tổng hợp thông tin, làm báo cáo công tác của Thanh tra Chính phủ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan liên quan theo Quy chế làm việc hiện hành của Chính phủ và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Tổng Thanh tra;

d) Báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến ngành Thanh tra.

Điều 40. Cung cấp thông tin về hoạt động của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ

Các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ phải thông báo đến cán bộ, công chức những thông tin sau đây:

1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của Thanh tra Chính phủ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị và của ngành

2. Nội quy, quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ, của Vụ, đơn vị;

3. Chương trình công tác của Thanh tra Chính phủ, của Vụ, đơn vị;

4. Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức;

5. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan tới cán bộ, công chức, viên chức thuộc Vụ, đơn vị;

6. Những thông tin cần thiết khác theo chỉ đạo của Tổng Thanh tra.

Điều 41. Cung cấp thông tin về hoạt động của Thanh tra Chính phủ

1. Về cung cấp thông tin:

a) Văn phòng có trách nhiệm quản lý công tác thông tin của Thanh tra Chính phủ; bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thanh tra và các Phó Tổng Thanh tra.

b) Văn phòng thực hiện việc điểm báo hàng ngày, chủ trì chuẩn bị các nội dung trả lời báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Tổng Thanh tra; yêu cầu các cơ quan báo cải chính đối với những tin, bài đã đăng, tải có nội dung sai sự thật liên quan đến hoạt động của ngành Thanh tra.

c) Chánh Văn phòng được Tổng Thanh tra ủy quyền thay mặt Tổng Thanh tra phát ngôn và là đầu mối quan hệ công tác, cung cấp thông tin về hoạt động của ngành Thanh tra cho các cơ quan thông tin đại chúng và chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra về tính chính xác trong phát ngôn, cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng.

Không được cung cấp, để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra và thông tin về những công việc nội bộ của cơ quan Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra đang trong quá trình xử lý.

2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính phủ trả lời phỏng vấn cơ quan thông tin đại chúng về những vấn đề thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của ngành Thanh tra phải theo sự phân công, chỉ đạo của Tổng Thanh tra.

Điều 42. Truyền thông tin trên mạng tin học của Thanh tra Chính phủ

1. Các văn bản sau đây được đăng trên mạng tin học của Thanh tra Chính phủ:

a) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành Thanh tra đã ban hành;

b) Các văn bản hành chính, báo cáo các loại, biểu mẫu và văn bản khác không thuộc danh mục bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra, được Chánh Văn phòng chỉ định;

c) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới ban hành; dự thảo các văn bản do các Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ soạn thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý.

2. Trung tâm tin học có trách nhiệm khai thác, phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ công tác điều hành của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và của các Vụ, đơn vị.

3. Các Vụ, đơn vị trong mạng tin học của Thanh tra Chính phủ thực hiện trao đổi những thông tin cần thiết qua mạng tin học của Thanh tra Chính phủ; khai thác thông tin cần thiết trên mạng tin học phục vụ công tác chuyên môn của Vụ, đơn vị.

4. Việc cập nhật thông tin lên trang tin điện tử (WEBSITE) của Thanh tra Chính phủ phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đăng tin trên Internet và Quy định riêng của Thanh tra Chính phủ.

Điều 43. Điều khoản thi hành

Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Chánh văn phòng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đôn đốc và báo cáo Tổng Thanh tra kết quả việc thực hiện Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ; tổng hợp các ý kiến góp ý, nghiên cứu đề xuất kịp thời việc bổ sung, sửa đổi Quy chế, phù hợp với yêu cầu công tác của Thanh tra Chính phủ.

Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo Quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định khác của Nhà nước có liên quan./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản