330190

Thông báo 5228/TB-BNV năm 2016 kết luận kiểm tra công tác cải cách hành chính tại tỉnh Lạng Sơn do Bộ Nội vụ ban hành

330190
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Thông báo 5228/TB-BNV năm 2016 kết luận kiểm tra công tác cải cách hành chính tại tỉnh Lạng Sơn do Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu: 5228/TB-BNV Loại văn bản: Thông báo
Nơi ban hành: Bộ Nội vụ Người ký: Phạm Minh Hùng
Ngày ban hành: 07/11/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 5228/TB-BNV
Loại văn bản: Thông báo
Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
Người ký: Phạm Minh Hùng
Ngày ban hành: 07/11/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ NỘI VỤ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5228/TB-BNV

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2016

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 63/QĐ-BNV ngày 22/01/2016 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm 2016 của Bộ Nội vụ, ngày 19/10/2016, Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính của Bộ Nội vụ (sau đây gọi tắt là Đoàn kiểm tra) do ông Nguyễn Trọng Thừa, Thứ trưởng Bộ Nội vụ - Phó trưng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ làm Trưởng đoàn đã tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện cải cách hành chính tại tỉnh Lạng Sơn. Đoàn kiểm tra đã kiểm tra thực tế công tác giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Cửa khẩu Hữu Nghị và nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về tình hình, kết quả cải cách hành chính 9 tháng đầu năm 2016, phương hướng nhiệm vụ cải cách hành chính thời gian ti, ý kiến phát biểu của Chủ tịch UBND tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành của tỉnh Lạng Sơn.

Trên cơ sở kết quả làm việc với các sở, ngành và kết quả kiểm tra kiểm tra thực tế tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Bộ Nội vụ thông báo kết luận kiểm tra công tác cải cách hành chính tại tỉnh Lạng Sơn như sau:

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC

1. Trong thời gian qua, lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn đã tích cực chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trên cả 6 lĩnh vực theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ. Việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, triển khai các đề án, nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đã được UBND tỉnh Lạng Sơn chỉ đạo sát sao và nghiêm túc thực hiện.

2. Công tác đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, tuyên truyền cải cách hành chính đã được tỉnh thực hiện có hiệu quả. Việc chấm điểm, công bố xếp hạng chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành và quận, huyện hàng năm đã góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác cải cách hành chính.

3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ công đã được tỉnh Lạng Sơn quan tâm đẩy mạnh, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin gắn với triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cung cấp dịch vụ công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức theo hướng công khai, minh bạch, thuận tiện. Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh: Xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính tỉnh của Lạng Sơn liên tục có sự cải thiện qua các năm (năm 2013 xếp thứ 26/63, năm 2014 xếp thứ 25/63 và năm 2015 xếp thứ 24/63 tỉnh, thành phố).

II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ

Bên canh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính của tỉnh Lạng Sơn còn một số tồn tại cần được khắc phục, cụ thể:

1. Việc cập nhật, công khai các thủ tục hành chính mới được ban hành tại một số đơn vị chưa kịp thời, chưa đầy đủ.

2. Việc cải cách chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ còn hạn chế.

3. Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp công lập còn mang tính hình thức, một số đơn vị theo quyết định thành lập là đơn vị sự nghiệp tự chủ một phần, tuy nhiên thực tế trong hoạt động vẫn trông chờ chủ yếu vào ngân sách nhà nước cấp.

4. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn hình thức, hiệu quả chưa cao.

III. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

Đ công tác cải cách hành chính của tỉnh có những bước chuyển biến, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới, Bộ Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Lạng Sơn cần tiếp tục triển khai một cách đồng bộ, quyết liệt và toàn diện các nội dung cải cách hành chính theo quy định tại Quyết đnh số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó lưu ý một số vấn đề trọng tâm sau:

1. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành thực hiện cải cách hành chính, kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những hạn chế trong khâu lập kế hoạch và ban hành các kế hoạch cải cách hành chính; gắn trách nhiệm người đứng đầu với kết quả triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính.

2. Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu đặt ra tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ.

3. Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức, thực hiện tốt việc xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ. Triển khai có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử theo Nghquyết 36a/NQ-CP của Chính phủ. Thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.

5. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị. Sử dụng hiệu quả Chỉ số cải cách hành chính trong theo dõi, đánh giá. Tổ chức khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm mục tiêu phục vụ của các cơ quan.

IV. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Đối với các kiến nghị về thủ tục hành chính

Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp sẽ là nơi tiếp nhận các phản ánh của cá nhân, tổ chức về các kiến nghị đối với các TTHC sau đó tập hợp báo cáo, Đoàn kiểm tra đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị tiến hành rà soát, thống kê cụ thể những thủ tục hành chính nào còn vướng mắc, bất cập để gửi Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Đối với các kiến nghị về cải cách tổ chức bộ máy

a) Thông tư liên tịch của các bộ, ngành phải hạn chế việc hưng dẫn thành lập thêm các tổ chức trực thuộc các sở (các Chi cục trực thuộc các sở trên cơ sở phòng chuyên môn thuộc s) dẫn đến tổ chức bộ máy cồng kềnh và tăng biên chế:

Bộ Nội vụ sẽ phối hp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu trong quá trình sửa đổi, bổ sung các nghđịnh của Chính phủ quy định về hệ thống tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và thông tư của các bộ, ngành hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.

b) Việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính phải gắn vi danh mục vị trí việc làm được Bộ phê duyệt. Hiện một số nhiệm vụ được giao tại các sở chưa có tên trong bảng danh mục vị trí việc làm hoặc không thể mô tả trong các vị trí việc làm được phê duyệt, gây khó khăn trong công tác hoàn thiện.

Tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức có quy định: Hàng năm, khi có biến động về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ máy; tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc, độ phức tạp, quy mô, phạm vi, đối tượng phục vụ; mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Đề nghị UBND tỉnh rà soát, nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hp.

c) Đnghị Bộ Nội vụ phê duyệt vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; thẩm định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập để UBND tỉnh có thể trình được Hội đồng nhân dân phê duyệt số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp:

Tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016, Chính phủ đã thống nhất về nguyên tắc phân cấp thm quyền quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ người dân. Cụ thể như sau:

Trước mắt, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ (đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp bảo đảm chi thường xuyên) được quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở bảo đảm việc làm ổn định và thu nhập cho số lượng người làm việc tăng thêm.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ (đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên) thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong tổng số người làm việc được cấp có thm quyền giao theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trường hợp tăng thêm số lượng người làm việc so với tổng số người làm việc được cấp có thm quyền giao, các bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Đnghị Bộ Nội vụ trình Chính phủ nghiên cứu sửa đổi Điểm đ Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về tiêu chí đánh giá, xếp loại viên chức, đòi hỏi phải: “Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận” (Vì: Công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ không cần phải có sáng kiến, vậy mà viên chức để hoàn thành tốt nhiệm vụ lại cần phải có sáng kiến):

Bộ Nội vụ đang phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 để trình Chính phủ trong năm 2016.

Bộ Nội vụ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân (để/bc);
- Thứ trưởng Nguyễn Trọng Thừa (để b/c);
- UBND tỉnh Lạng Sơn;
- Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn;
- Lưu: VT, CCHC.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH




Phạm Minh Hùng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản