281289

Thông tư 09/2015/TT-BTP quy định việc phân cấp quản lý công, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

281289
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Thông tư 09/2015/TT-BTP quy định việc phân cấp quản lý công, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu: 09/2015/TT-BTP Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Hà Hùng Cường
Ngày ban hành: 26/06/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 09/2015/TT-BTP
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
Người ký: Hà Hùng Cường
Ngày ban hành: 26/06/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2015/TT-BTP

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;

Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định việc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự

1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức và người lao động.

2. Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu, biên chế công chức, số lượng viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.

3. Quản lý tiêu chuẩn đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý.

4. Tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động.

6. Điều động, luân chuyển, biệt phái, cho chuyển công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ.

7. Bổ nhiệm ngạch, thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

8. Khen thưởng, kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.

9. Cho thôi việc, nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nghỉ phép, nghỉ công tác không hưởng lương, cử công chức, viên chức, người lao động đi công tác, cho phép đi nước ngoài về việc riêng.

10. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động.

11. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công chức, viên chức, người lao động.

12. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thực hiện quy định của pháp luật về công chức, viên chức, người lao động.

13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

14. Các nội dung quản lý khác đối với công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự

1. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp và sự quản lý thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

2. Bảo đảm công khai, minh bạch và thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng trong công tác quản lý công chức, viên chức, người lao động theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước. Tăng cường sự phối hợp với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Thường vụ Huyện uỷ, Quận uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách khác đối với cấp trưởng, cấp phó của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện.

3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trước người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện các nội dung được phân cấp.

4. Phân cấp quản lý gắn với chế độ trách nhiệm, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra của cấp trên đối với trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trong việc thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi nội dung đã phân cấp hoặc yêu cầu tạm dừng việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quy định tại Thông tư này.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 3. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý toàn diện đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức; quyết định các nội dung sau đây:

1. Quyết định chiến lược, quy hoạch, đề án kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức và người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

2. Quyết định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, hạng viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành có liên quan:

a) Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh nghề nghiệp của viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự;

b) Xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với Tổng cục Thi hành án dân sự và tổng biên chế công chức hành chính của các Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự; giao số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.

5. Quyết định nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện tuyển dụng.

6. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này đối với các chức danh công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn sau đây:

a) Tổng Cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;

b) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

c) Cho ý kiến đối với quy hoạch chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) trước khi Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định phê duyệt quy hoạch;

d) Công chức, viên chức chuyên môn giữ ngạch chấp hành viên cao cấp và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

7. Thành lập Hội đồng thi tuyển chấp hành viên sơ cấp, công nhận kết quả kỳ thi và danh sách người trúng tuyển kỳ thi chấp hành viên sơ cấp; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức thi tuyển chấp hành viên trung cấp, thi nâng ngạch công chức lên ngạch thẩm tra viên chính và tương đương, thăng hạng viên chức lên hạng II và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh chấp hành viên cao cấp, chấp hành viên trung cấp và chấp hành viên sơ cấp các cơ quan thi hành án dân sự; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.

9. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và các đơn vị khác thuộc Bộ theo phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp.

10. Quyết định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, hàng năm đối với công chức, viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thi hành án dân sự.

11. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.

12. Quyết định thanh tra, kiểm tra đối với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Thông tư này; giải quyết khiếu nại, tố cáo; huỷ bỏ quyết định của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự về quản lý công chức, viên chức, người lao động có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái thẩm quyền đã được phân cấp.

13. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể phân công, ủy quyền cho Thứ trưởng phụ trách công tác thi hành án dân sự, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý công chức, viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp. Thứ trưởng phụ trách công tác thi hành án dân sự, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được phân công, ủy quyền chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, ủy quyền.

Điều 4. Thẩm quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự

Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định của pháp luật về công chức, viên chức và người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:

1. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; tổng biên chế công chức hành chính đối với các cơ quan thi hành án dân sự từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và biên chế của Cục Thi hành án dân sự.

2. Trong công tác tuyển dụng

a) Tuyển dụng công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;

b) Cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người được tuyển dụng vào công tác tại Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; việc cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp;

c) Phân cấp hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyển dụng công chức thi hành án dân sự địa phương phù hợp với yêu cầu công tác và năng lực của Cục Thi hành án dân sự; phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện tuyển dụng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;

d) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và theo cơ cấu, số lượng đã được phê duyệt làm việc tại Tổng cục Thi hành án dân sự.

3. Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và nội dung đã phân cấp cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự) đối với các chức danh công chức lãnh đạo và công chức, viên chức chuyên môn sau đây:

a) Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;

b) Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

c) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Công chức, viên chức chuyên môn và người lao động từ ngạch thẩm tra viên chính và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;

đ) Đối với các chức danh quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phê duyệt quy hoạch sau khi Bộ trưởng đã cho ý kiến; bổ nhiệm nhân sự theo quy hoạch chức danh bổ nhiệm hoặc chức danh tương đương với chức danh bổ nhiệm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp đặc biệt phải báo cáo Bộ trưởng phê duyệt về chủ trương trước khi thực hiện.

4. Đánh giá đối với công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Quyết định cử công chức, viên chức, người lao động từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức các cơ quan thi hành án dân sự đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài theo quy định, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.

6. Phân công công tác, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức, người lao động trong nội bộ Tổng cục Thi hành án dân sự, giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng; điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng.

7. Cho ý kiến đối với dự kiến tiếp nhận công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên từ cơ quan, tổ chức ngoài hệ thống thi hành án dân sự về công tác tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự; cho ý kiến đối với dự kiến cho chuyển công tác ra ngoài hệ thống thi hành án dân sự đối với chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.

8. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thẩm tra viên cao cấp và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; nâng bậc lương trước thời hạn đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

9. Bổ nhiệm, chuyển ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính thi hành án, chuyên viên chính và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, trừ công chức giữ ngạch chấp hành viên trung cấp; bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

10. Quyết định cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.

11. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.

12. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động từ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trở xuống thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và công chức giữ ngạch chấp hành viên cao cấp và tương tương thuộc Cục Thi hành án dân sự.

13. Tổ chức thống kê, báo cáo Bộ trưởng và cơ quan có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

14. Kiểm tra đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trong việc thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Thông tư này; trong trường hợp cần thiết, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tạm dừng việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp để xử lý theo quy định; huỷ bỏ quyết định của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quản lý công chức, người lao động có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái thẩm quyền đã được phân cấp.

15. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.

Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể phân công, ủy quyền cho Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự. Phó Tổng cục trưởng được phân công, ủy quyền chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Điều 5. Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự

Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý công chức, người lao động thuộc các cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật về công chức, người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:

1. Giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính đối với các phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

2. Trong công tác tuyển dụng

a) Tuyển dụng công chức của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc khi được Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;

b) Cử người hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người được tuyển dụng trong các kỳ tuyển dụng do Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức;

c) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và cơ cấu, số lượng đã được phê duyệt làm việc tại Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

3. Thực hiện các nội dung quản lý công chức, người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư này (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc đã phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự) đối với công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn sau đây:

a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; Kế toán trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;

b) Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc;

c) Công chức giữ ngạch chấp hành viên trung cấp, chuyên viên chính và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

4. Phân công công tác đối với công chức, người lao động trong nội bộ Cục Thi hành án dân sự; điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong phạm vi địa phương.

5. Đánh giá đối với công chức, người lao động từ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

6. Quyết định cử công chức từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và công chức thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.

7. Nâng bậc lương thường xuyên, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.

8. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, cho thôi việc, nghỉ phép, nghỉ công tác không hưởng lương, nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ chức vụ, kỷ luật (trừ hình thức giáng chức, cách chức) đối với Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

9. Quyết định cho công chức, người lao động từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và công chức thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật.

10. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.

11. Quản lý hồ sơ công chức, người lao động từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự (trừ công chức giữ ngạch Chấp hành viên cao cấp và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự), công chức, người lao động thuộc Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

12. Tổ chức thống kê, báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức, người lao động của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

13. Thực hiện các nội dung về quản lý công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc chưa được quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.

Điều 6. Thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự

Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện quản lý công chức, người lao động thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật về công chức, người lao động; được Bộ trưởng phân cấp quyết định các nội dung sau đây:

1. Thực hiện việc quản lý, phân công công tác, đánh giá, cho nghỉ phép và các nội dung quản lý khác theo quy định của pháp luật (trừ nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự) đối với:

a) Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự;

b) Công chức, người lao động thuộc Chi cục Thi hành án dân sự.

2. Đề xuất với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về biên chế, tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, cho chuyển công tác, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp tại Thông tư này.

3. Thống kê, báo cáo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và cơ quan có thẩm quyền về tình hình quản lý đội ngũ công chức, người lao động của Chi cục.

Chương III

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 7. Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật đối với việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức ở địa phương trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách khác đối với công chức các cơ quan thi hành án dân sự.

2. Chủ trì phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp:

a) Xây dựng kế hoạch biên chế của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự trình Bộ trưởng xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;

b) Tham mưu, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trừ các nội dung quản lý đối với chức danh Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;

c) Giúp Hội đồng thi tuyển chấp hành viên tổ chức thi tuyển các ngạch chấp hành viên theo quy định của pháp luật;

d) Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng dài hạn và hàng năm đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự;

đ) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Quy chế phối hợp giữa Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ Tổ chức cán bộ trong công tác tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

3. Ban hành Bộ quy trình công tác cán bộ áp dụng thống nhất trong Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

4. Khi thực hiện thẩm quyền được phân cấp tại Thông tư này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm:

a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về quản lý công chức, viên chức, người lao động.

b) Gửi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thứ trưởng Bộ Tư pháp phụ trách các văn bản, quyết định về công tác cán bộ ngay sau khi quyết định theo thẩm quyền được phân cấp để quản lý, theo dõi; gửi Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ để theo dõi, lưu hồ sơ công chức theo quy định;

c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả về phòng, chống tham nhũng trong việc quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

5. Tổ chức phổ biến, quán triệt, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và các văn bản, quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Tư pháp về công tác tổ chức cán bộ đối với Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

6. Phối hợp với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trong việc hoàn tất thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các ngạch chấp hành viên; bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch các ngạch thẩm tra viên thi hành án trong quân đội theo quy định của pháp luật.

7. Kiểm tra hoặc phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp, Thanh tra Bộ Tư pháp kiểm tra, thanh tra đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc thực hiện các nội dung phân cấp về quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Thông tư này; thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng trong quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

8. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện thẩm quyền đã được phân cấp, chậm nhất vào ngày 31/7 đối với báo cáo 06 tháng và chậm nhất vào ngày 31/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm và gửi Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp để theo dõi.

Điều 8. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra đối với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và các quy định tại Thông tư này; báo cáo, kiến nghị Bộ trưởng xử lý đối với các sai phạm theo quy định; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác cán bộ đối với Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

2. Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự tham mưu, trình Bộ trưởng quyết định các nội dung quản lý đối với chức danh Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự; phối hợp với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện các nội dung do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này; giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý hồ sơ công chức của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.

3. Phối hợp với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự kiểm tra việc thực hiện các nội dung phân cấp về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

4. Phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp thanh tra việc thực hiện các nội dung phân cấp về quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 9. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thanh tra việc thực hiện các nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động đã phân cấp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử lý hoặc tham mưu để Bộ trưởng xử lý đối với các sai phạm trong việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp quy định tại Thông tư này.

2. Tham mưu cho Bộ trưởng giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện các nội dung đã phân cấp quy định tại Thông tư này.

Điều 10. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự

1. Thực hiện thẩm quyền về quản lý công chức, người lao động được phân cấp tại Điều 5 Thông tư này đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về việc thực hiện thẩm quyền được phân cấp.

2. Giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức ở địa phương trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách khác đối với công chức cơ quan thi hành án dân sự địa phương thuộc phạm vi quản lý.

3. Chuẩn bị hồ sơ, hoàn tất thủ tục và đề xuất ý kiến để Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định các nội dung quản lý công chức, người lao động thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.

4. Gửi Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự các văn bản, quyết định về công tác cán bộ ngay sau khi quyết định theo thẩm quyền được phân cấp để quản lý, theo dõi, lưu hồ sơ công chức theo quy định.

5. Kiểm tra đối với Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án trực thuộc trong việc thực hiện các nội dung phân cấp về quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Thông tư này; thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng trong quản lý công chức, người lao động thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

6. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Tổng Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về tình hình, kết quả thực hiện thẩm quyền đã được phân cấp, chậm nhất vào ngày 15/7 đối với báo cáo 06 tháng và chậm nhất vào ngày 15/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.

Điều 11. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự

1. Thực hiện thẩm quyền về quản lý công chức, người lao động được phân cấp tại Điều 6 Thông tư này đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về việc thực hiện thẩm quyền được phân cấp.

2. Gửi Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các văn bản, quyết định về công tác cán bộ ngay sau khi quyết định theo thẩm quyền được phân cấp để quản lý, theo dõi và lưu hồ sơ công chức, người lao động theo quy định.

3. Tự kiểm tra việc thực hiện các nội dung quản lý công chức, người lao động đã được phân cấp; thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng trong quản lý công chức, người lao động thuộc Chi cục.

4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về tình hình, kết quả thực hiện thẩm quyền đã được phân cấp, chậm nhất vào ngày 30/6 đối với báo cáo 06 tháng và chậm nhất vào ngày 31/12 đối với báo cáo năm.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015 và thay thế Thông tư số 17/2010/TT-BTP ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự. Các quy định trước đây do Bộ Tư pháp ban hành trái với Thông tư này bị bãi bỏ.

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/cáo);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để b/cáo);
- Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Bộ Nội vụ;
- Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCTHADS.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản