BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
100/2015/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THỊ TRƯỜNG
TRONG NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 79/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường
trong nước.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về việc phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này gồm
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân
có liên quan đến phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường
trong nước.
Điều 2. Chủ thể
phát hành
Chủ thể phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương là Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Điều 3. Mục đích
phát hành
Trái phiếu chính quyền địa phương được
phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của
Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
và trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số
01/2011/NĐ-CP).
Điều 4. Điều kiện
phát hành trái phiếu
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Điều 39 Luật Quản lý nợ công và Điều 24 Nghị định
số 01/2011/NĐ-CP.
Điều 5. Điều khoản
của trái phiếu
Ngoài các điều khoản và điều kiện
trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP,
chủ thể phát hành còn phải tuân thủ các quy định sau:
1. Kỳ hạn phát hành
Trái phiếu chính quyền địa phương có
kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Kỳ hạn cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và điều kiện thị
trường.
2. Mệnh giá trái phiếu
Trái phiếu chính quyền địa phương có
mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác của trái phiếu
chính quyền địa phương là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.
3. Khối lượng phát hành
Khối lượng phát hành từng đợt do chủ
thể phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của địa phương, khả
năng huy động vốn trên thị trường và phải nằm trong hạn mức phát hành đã được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Thông tư này.
4. Lãi suất phát hành
Lãi suất phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng
không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định theo quy định tại
Điều 9 Thông tư này.
Chương II
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 6. Xây dựng
và phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Khi có nhu cầu huy động vốn thông
qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án
phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh hoặc các
dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương cho từng năm ngân sách để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đề án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, cụ thể:
- Đầu tư vào dự án đầu tư phát triển
kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; hoặc
- Đầu tư vào dự án có khả năng hoàn vốn;
hoặc
- Trường hợp đầu tư vào cả dự án thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh và dự án có khả năng hoàn vốn, Đề án phải
nêu rõ khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành cho từng mục đích.
b) Thông tin về danh mục các dự án đầu
tư được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự kiến sử dụng nguồn vốn phát
hành trái phiếu, bao gồm: tên các dự án; quyết định đầu tư của dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; nguồn vốn thực hiện dự án; loại hình dự án (dự án đầu
tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh hoặc dự
án có khả năng hoàn vốn).
c) Báo cáo thẩm định đánh giá về khả
năng hoàn vốn của dự án (đối với dự án có khả năng hoàn vốn).
d) Dự kiến điều kiện, điều khoản của
trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm: khối lượng; kỳ hạn; mệnh giá; đồng
tiền phát hành; lãi suất phát hành trái phiếu; cam kết của tổ chức phát hành đối
với chủ sở hữu trái phiếu về việc đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu
theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP;
điều khoản mua lại, hoán đổi trái phiếu
chính quyền địa phương (nếu có).
đ) Dự kiến thời gian và phương thức
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
e) Tình hình huy động và trả nợ gốc,
lãi vốn huy động từ tất cả các nguồn của ngân sách cấp tỉnh trong 03 năm ngân
sách liền kề trước năm ngân sách dự kiến phát hành theo từng hình thức huy động
vốn theo quy định của pháp luật, bao gồm: dư nợ huy động vốn tại thời điểm đầu
năm ngân sách; tổng huy động vốn trong năm; tình hình trả nợ gốc lãi các khoản
huy động vốn trong năm; nguồn thanh toán nợ gốc, lãi các khoản huy động vốn
trong năm (từ ngân sách hoặc nguồn thu của dự án); dư nợ huy động vốn tại thời
điểm kết thúc năm ngân sách và tại thời điểm xây dựng đề án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương.
g) Tổng hạn mức huy động vốn tối đa
được phép huy động của ngân sách cấp tỉnh tại thời điểm xây dựng đề án theo quy
định tại Luật ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
h) Phương án bố trí nguồn vốn thanh
toán lãi trái phiếu hàng năm và gốc trái phiếu khi đến hạn;
i) Dự kiến các thông tin cung cấp cho
nhà đầu tư trước đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 8 Thông tư
này.
3. Đề án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường
hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương, hạn mức huy động vốn và
giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt đề án phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương thì các nội dung này phải được nêu rõ
trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết số 753/NQ-UBTVQH11
ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội
đồng nhân dân.
Điều 7. Chấp thuận
đề án phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
1. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt đề án phát hành trái phiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề
nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý
kiến trước khi tổ chức phát hành. Hồ sơ gửi Bộ Tài chính bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính
kèm Thông tư này;
b) Đề án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Văn bản phê duyệt đề án phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách cấp tỉnh của năm dự kiến phát hành trái phiếu,
trong đó nêu rõ tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước.
đ) Danh mục các dự án đầu tư phát triển
kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh trong kế hoạch năm
(05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy
định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài chính
xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Nội
dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức huy động vốn được phép của
ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ
công và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối lượng tối đa được phép phát
hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài chính thông báo ý kiến bằng
văn bản đối với đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội
dung quy định tại Khoản 2 Điều này để Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Chương III
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 8. Công bố
thông tin trước đợt phát hành
1. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc
trước ngày dự kiến tổ chức đấu thầu trái phiếu hoặc chậm nhất mười (10) ngày
làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh, đại
lý phát hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố những thông tin
cơ bản về đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trên trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc của Sở Tài chính hoặc của tổ chức được
ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu hoặc của Sở Giao dịch Chứng khoán nơi tổ chức đấu thầu.
2. Nội dung công bố thông tin theo quy
định tại Khoản 1 Điều này gồm:
a) Chủ thể phát hành trái phiếu
b) Mục đích phát hành trái phiếu;
c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu
(gồm: khối lượng; kỳ hạn; mệnh giá; phương thức thanh toán gốc, lãi; điều khoản
mua lại, hoán đổi trái phiếu nếu có);
d) Thời gian, phương thức phát hành
trái phiếu;
đ) Nguồn dự kiến trả nợ gốc, lãi trái
phiếu khi đến hạn;
e) Danh mục dự án dự kiến sử dụng nguồn
vốn phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; hoặc dự án có khả năng thu hồi vốn.
g) Tình hình huy động vốn và trả nợ gốc,
lãi của ngân sách cấp tỉnh trong 3 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách
phát hành trái phiếu từ tất cả các nguồn, bao gồm cả nguồn huy động vốn qua
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương (nếu có); dư nợ của ngân sách cấp tỉnh
từ tất cả các nguồn tại thời điểm dự kiến phát hành trái phiếu.
h) Số liệu về thông thu, tổng chi
ngân sách cấp tỉnh đã được quyết toán hoặc số ước thực hiện thu - chi ngân sách
cấp tỉnh (nếu chưa có số liệu quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt) của
3 năm ngân sách liền kề trước năm ngân sách phát hành trái phiếu, trong đó nêu
rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh
(gồm tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).
i) Số liệu cơ bản về dự toán thu -
chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua của năm dự
kiến phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, bao gồm tổng số thu cân đối
ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (trong đó gồm tổng
chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).
Điều 9. Lãi suất
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày
làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản thông báo
kế hoạch phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương. Văn bản thông báo kế hoạch phát hành
bao gồm các nội dung sau:
a) Thời gian dự kiến tổ chức phát
hành;
b) Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, hình
thức và phương thức phát hành trái phiếu.
2. Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu tại Khoản
1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo cụ thể khung lãi suất phát hành trái phiếu để
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát
hành theo quy định tại Thông tư này.
3. Căn cứ vào khung lãi suất do Bộ
Tài chính quy định tại Khoản 2 Điều này và tình hình thị trường tại thời điểm
phát hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định lãi suất phát hành trái phiếu.
Điều 10. Phương
thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Theo phương thức đấu thầu:
a) Việc đấu thầu trái phiếu chính quyền
địa phương được tổ chức tại Sở giao dịch chứng khoán
nơi tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ.
b) Nguyên tắc tổ chức đấu thầu, hình
thức đấu thầu, đối tượng tham gia đấu thầu, quy trình thủ tục tổ chức đấu thầu,
phương thức xác định kết quả đấu thầu, phương thức thanh toán tiền mua trái phiếu
được áp dụng theo quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu
thầu tại Sở giao dịch chứng khoán.
2. Theo phương thức bảo lãnh phát
hành:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành
trái phiếu theo phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính hoặc cho
các thành viên bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ hợp bảo lãnh) đủ điều kiện theo
quy định tại Thông tư này, cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp phát hành theo
phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với tổ chức bảo lãnh chính để thống
nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt
phát hành. Tổ chức bảo lãnh chính có thể mua cho chính mình hoặc phân phối trái
phiếu cho khách hàng theo thỏa thuận.
- Đối với trường hợp phát hành theo
phương thức bảo lãnh cho tổ hợp bảo lãnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ
chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với thành viên bảo lãnh của tổ hợp bảo
lãnh hoặc đàm phán với đại diện của tổ hợp bảo lãnh (nếu tổ hợp bảo lãnh cử đại
diện) về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt
phát hành. Thành viên bảo lãnh có thể mua trái phiếu cho chính mình hoặc phân
phối trái phiếu cho khách hàng.
b) Điều kiện để trở thành tổ chức bảo
lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh, quyền lợi, nghĩa vụ, quy trình lựa
chọn tổ chức bảo lãnh chính và thành viên tổ hợp bảo lãnh, quy trình đám phán,
quy trình thanh toán tiền mua trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
3. Theo phương thức đại lý phát hành:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ
chức được ủy quyền phát hành trái phiếu lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện để
làm đại lý phát hành, đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
b) Quy trình thủ tục lựa chọn đại lý
phát hành, đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu, quy trình tổ chức phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đại lý phát hành áp dụng
theo quy trình phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đại lý phát
hành.
Điều 13. Đăng
ký, lưu ký và niêm yết trái phiếu
1. Trái phiếu chính quyền địa phương
được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập
trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo
yêu cầu của chủ thể phát hành.
2. Quy trình đăng ký, lưu ký và niêm
yết của trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng như quy trình đăng ký,
lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.
Mục 2. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Mua lại
trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo
phương án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và giao cho Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án mua lại trái phiếu thì các nội dung
này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị quyết
số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng
quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại trái phiếu
chính quyền địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền địa phương và
báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại theo quy định tại Điều 23 của Thông tư
này.
Điều 13. Nguyên
tắc hoán đổi trái phiếu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ trên cơ sở
đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện theo phương án hoán đổi trái phiếu được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, phê duyệt và được Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản. Trường hợp
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và giao cho Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án hoán đổi trái phiếu thì các
nội dung này phải được nêu rõ trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
ban hành theo quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và
Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đảm bảo nguyên tắc ngang giá trị
theo giá thị trường, công khai và minh bạch trong việc hoán đổi.
c) Đảm bảo sau khi hoán đổi trái phiếu tổng dư nợ huy động vốn của
ngân sách cấp tỉnh không vượt quá hạn mức huy động vốn theo quy định tại Luật
Ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn.
d) Trái phiếu bị hoán đổi là trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ một
năm trở lên và được lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Trong thời gian hoán đổi trái phiếu (kể từ thời điểm đăng ký hoán đổi đến khi kết thúc việc hoán đổi trái phiếu), các trái phiếu đang lưu hành
bị hoán đổi sẽ được phong tỏa trên tài
khoản lưu ký của chủ sở hữu trái phiếu theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 14. Phương
thức hoán đổi trái phiếu
1. Việc hoán
đổi trái phiếu thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành
trái phiếu mới để hoán đổi trái phiếu
đang lưu hành.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành
bổ sung khối lượng trái phiếu nhất định theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu
đang lưu hành để hoán đổi cho một trái
phiếu đang lưu hành khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
phương thức hoán đổi trái phiếu và công bố
công khai về phương thức hoán đổi trái
phiếu.
Điều 15. Phương
án hoán đổi trái phiếu
1. Phương án hoán đổi trái phiếu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích hoán đổi trái phiếu;
b) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu
dự kiến bị hoán đổi (mã trái phiếu, khối
lượng trái phiếu bị hoán đổi, ngày phát
hành, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán lãi trái phiếu);
c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu
dự kiến được hoán đổi
- Trường hợp trái phiếu phát hành bổ
sung thì điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành; ngày đáo hạn; lãi suất
danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.
- Trường hợp trái phiếu phát hành lần
đầu, điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành dự kiến; kỳ hạn dự kiến;
nguyên tắc xác định lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.
d) Thời gian dự kiến tổ chức thực hiện
đợt hoán đổi trái phiếu.
đ) Hạn mức huy động và dự kiến dư nợ
huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.
2. Sau khi phương án hoán đổi trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều
này được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi phương án hoán đổi trái phiếu để Bộ Tài chính xem xét, có
ý kiến về các nội dung:
- Khối lượng trái phiếu hoán đổi.
- Hạn mức huy động và dư nợ huy động
vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu
bị hoán đổi và điều kiện điều khoản của trái
phiếu dự kiến được hoán đổi.
Điều 16. Lãi suất
chiết khấu trái phiếu
1. Bộ Tài chính quyết định khung lãi
suất chiết khấu để xác định giá trái phiếu bị hoán
đổi và giá trái phiếu được hoán đổi trong
từng đợt hoán đổi.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất
với chủ sở hữu trái phiếu về mức lãi suất chiết khấu nhưng phải đảm bảo nằm
trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Quy
trình hoán đổi trái phiếu và phí
1. Quy trình thủ tục, mức phí hoán đổi và việc xác định giá trái phiếu chính
quyền địa phương bị hoán đổi áp dụng theo
quy trình thủ tục, mức phí và cách xác định giá trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm về hiệu quả của việc hoán đổi
trái phiếu chính quyền địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả hoán đổi trái phiếu theo quy định tại Điều 23
Thông tư này.
Chương IV
THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI
PHIẾU
Điều 18. Thanh
toán lãi, gốc trái phiếu
1. Chủ thể phát hành có trách nhiệm
thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp pháp của
mình.
2. Đối với các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, nguồn
thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu
tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu từ
nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này. Trường hợp nguồn thu của dự
án không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn từ ngân sách cấp tỉnh để chi trả.
Điều 19. Phí
phát hành trái phiếu và phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Phí phát hành
trái phiếu
Phí đấu thầu phát hành, phí bảo lãnh
phát hành và phí đại lý phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được thỏa thuận giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ
chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu. Mức phí
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của từng phương thức tối đa bằng
mức phí phát hành trái phiếu Chính phủ áp dụng đối với
phương thức đó tại thị trường trong nước theo quy định hiện hành.
2. Phí thanh toán
gốc, lãi trái phiếu
Phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng bằng mức phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy định
hiện hành.
3. Nguồn thanh toán phí
phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu chính
quyền địa phương được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
Điều 20. Chế độ
kế toán
Chủ thể phát hành và các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của
Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến chế độ kế toán hiện hành.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 21. Báo cáo
nhanh kết quả từng đợt phát hành
Trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính
chi tiết kết quả phát hành để tổng hợp, theo dõi. Nội dung báo cáo theo mẫu tại
Phụ lục 3 Thông tư này.
Điều 22. Báo cáo
định kỳ và báo cáo đột xuất
1. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm
việc sau khi kết thúc năm ngân sách, Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, trả nợ lãi, nợ
gốc trái phiếu chính quyền địa phương bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo dõi
theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này.
2. Ngoài các nội dung báo cáo định kỳ
quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài chính
trong một số trường hợp đột xuất.
Điều 23. Báo cáo
kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu
Trong vòng bảy (7) ngày làm việc sau
khi kết thúc đợt mua lại hoặc hoán đổi
trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này và các quy định
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính theo các nội
dung sau:
1. Mã và khối lượng trái phiếu được
mua lại; mã và khối lượng trái phiếu được hoán
đổi; mã và khối lượng trái phiếu bị hoán
đổi.
2. Lãi suất mua lại hoặc lãi suất hoán đổi trái phiếu tương ứng với từng mã trái
phiếu.
3. Mức dư nợ huy động vốn của ngân
sách cấp tỉnh, dư nợ trái phiếu chính quyền địa phương sau khi thực hiện mua lại,
hoán đổi.
Điều 24. Công bố
thông tin sau khi kết thúc đợt phát hành
Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc
sau khi kết thúc đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương gồm khối lượng, kỳ hạn và lãi suất phát hành trái phiếu
trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc của Sở Tài chính hoặc của
tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu, hoặc của Sở
Giao dịch Chứng khoán.
Điều 25. Công bố
thông tin hàng năm
Trong khoảng thời gian tính từ thời
điểm phát hành trái phiếu đến thời điểm trái phiếu đến hạn, hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin trên trang điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Sở Tài chính và tổ chức được ủy quyền thực hiện
nghiệp vụ phát hành và Sở Giao dịch Chứng khoán.
Nội dung thông tin công bố hàng năm gồm:
a) Dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh
đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt của năm ngân sách trong vòng sáu
mươi (60) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán thu chi
ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách; trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân
sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (chi tiết theo tổng chi
thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).
b) Quyết toán thu, chi ngân sách cấp
tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt của năm trước liền kề năm
ngân sách trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt quyết toán thu chi ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách; trong đó nêu
rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh
(chi tiết theo tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản và tổng
chi trả nợ gốc, lãi huy động vốn).
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 28. Đình chỉ
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1. Bộ Tài chính thực hiện đình chỉ việc
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong các trường hợp sau:
a) Ủy
ban Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát
hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư
này.
b) Lãi suất trái phiếu chính quyền địa
phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo.
c) Khối lượng phát hành vượt khối lượng
được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng
đối với đợt phát hành đã thực hiện và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc
các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc khối lượng phát hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực
hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 27. Xử lý
vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành
vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị
xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 28. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 7, Điều 9, Điều 15, Điều 16, Điều 21, Điều 22, Điều 26 Thông tư này.
2. Tổng hợp, theo dõi việc thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành, trả nợ gốc, lãi trái phiếu
chính quyền địa phương của Ủy ban Nhân dân
cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư này.
Điều 29. Trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Phê duyệt hoặc ủy quyền cho Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương theo quy định tại Thông tư này.
2. Phê duyệt phương án mua lại trái
phiếu trước hạn hoặc hoán đổi trái phiếu
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư
này.
3. Thực hiện giám sát việc huy động,
quản lý, sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, việc trả nợ gốc, nợ lãi
trái phiếu khi đến hạn hoặc giám sát việc mua lại, hoán đổi trái phiếu Theo quy định tại Thông tư này.
Điều 32. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và hoàn thiện hồ sơ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gửi Bộ
Tài chính có ý kiến theo quy định tại Thông tư này.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương.
3. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính
chính xác, trung thực của số liệu nêu tại Đề án phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương. Chịu trách nhiệm đối với việc đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án
có khả năng hoàn vốn tại địa phương và khả năng trả nợ gốc, lãi của ngân sách cấp
tỉnh đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh.
4. Xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.
5. Tổ chức phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này.
6. Sử dụng vốn từ việc phát hành trái
phiếu đúng mục đích, hiệu quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
Luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc
sử dụng vốn phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
7. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo
đảm nguồn thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương khi đến hạn
đối với trường hợp phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào
các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh và đối với trường hợp dự án
có khả năng hoàn vốn nhưng nguồn thu của các chương trình, dự án này không đủ
thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
8. Theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn
đúng mục đích, hiệu quả, thu hồi vốn để trả nợ đối với các dự án đầu tư có khả
năng hoàn vốn tại địa phương.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 08 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
81/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban Nhân
dân cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem
xét có hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC 1
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015)
UBND TỈNH/THÀNH PHỐ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: . . .
V/v: đề nghị chấp thuận đề án
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
|
......,
ngày....... tháng....... năm.....
|
Kính gửi: Bộ
Tài chính
- Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
- Căn cứ Luật Quản
lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
- Căn cứ Luật Chứng
khoán số 70/2006/QH11 29/06/2006 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán
số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
- Căn cứ Nghị định
số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;
- Căn cứ Thông tư
số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh/thành phố....đề nghị Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận Đề án phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương năm.... để tỉnh/thành phố được phép huy
động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường
trong nước năm .....(kèm theo Đề án phát hành phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương) với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên tổ chức
phát hành;
2. Khối lượng
phát hành dự kiến
3. Các kỳ hạn
trái phiếu dự kiến
4. Hình thức phát
hành trái phiếu dự kiến
5. Mệnh giá trái
phiếu dự kiến
6. Phương thức
phát hành dự kiến
7. Thời gian phát
hành dự kiến
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố ..... xin gửi kèm theo công văn này Đề án phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh/thành phố... phê duyệt và các văn bản bao gồm: (liệt kê các văn bản
gửi kèm theo quy định tại Điều 9 Thông tư này).
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố ...... chịu toàn bộ trách nhiệm đối với tính chính xác, trung thực của số
liệu nêu tại Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
Đề nghị Bộ Tài
chính xem xét, có ý kiến đối với đề án theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: …
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 2
PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THEO PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015)
1. Điều kiện trở
thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh
a) Là các ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam và được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán
theo quy định của pháp luật liên quan.
b) Có vốn điều lệ
thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên
quan.
c) Có thời gian
hoạt động tối thiểu là ba (03) năm.
d) Có kinh nghiệm
hoạt động bảo lãnh chứng khoán, trong đó
tối thiểu phải thực hiện một (01) hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu.
đ) Có đơn đề nghị
trở thành tổ chức bảo lãnh chính.
2. Quyền lợi của
tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh
a) Được đàm phán
và thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền về đợt bảo
lãnh phát hành trái phiếu.
b) Được quyền mua
trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền. Tổ chức bảo lãnh chính có thể mua
trái phiếu cho mình hoặc cho các khách hàng của mình.
c) Được hưởng phí
bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức
được ủy quyền theo quy định tại Thông tư này.
3. Quy trình lựa
chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh.
a) Tối thiểu
10 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức
bảo lãnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền về kế hoạch tổ chức đợt bảo
lãnh phát hành trái phiếu và làm mời đăng ký tham gia tổ chức bảo lãnh chính hoặc
thành viên tổ hợp bảo lãnh. Nội dung thông báo bao gồm:
- Thông tin về
trái phiếu dự kiến phát hành bao gồm: Khối lượng phát hành; Kỳ hạn trái phiếu dự
kiến phát hành; Ngày tổ chức phát hành; Ngày phát hành; Ngày đến hạn; Ngày thanh
toán tiền mua trái phiếu; Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu; Tài
khoản nhận tiền mua trái phiếu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thông tin về
việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh bao gồm điều
kiện, tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh quy
định tại Điểm 1 Phụ lục này.
b) Các tổ chức
đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành
viên tổ hợp bảo lãnh gửi hồ sơ đăng ký theo đúng quy định tại thông báo của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Đơn đăng ký
trở thành thành viên tổ hợp bảo lãnh.
- Đề xuất
phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây: Thông
tin giới thiệu về tổ chức; Phân tích, nhận định và dự báo về khả năng phát hành
trái phiếu theo phương thức bảo lãnh; Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh
phát hành dự kiến; Cam kết của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo
lãnh và đề xuất mức phí bảo lãnh phát hành trái phiếu.
- Các cam kết
của tổ chức bảo lãnh chính.
- Các tài liệu
chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ
hợp bảo lãnh, bao gồm:
+ Bản sao Giấy
phép kinh doanh được chứng thực;
+ Báo cáo tài
chính của 03 năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
+ Tài liệu chứng
minh kinh nghiệm của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong đó có bảo lãnh phát hành trái phiếu
(nếu có).
- Hồ sơ đăng
ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh phải gửi tới
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền phải được niêm phong.
c) Trong vòng
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ tham gia làm tổ chức bảo
lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức
được ủy quyền mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá và quyết định lựa chọn tổ
chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh theo các căn cứ sau:
- Tiêu chuẩn,
điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh.
- Năng lực,
kinh nghiệm và khả năng tổ chức đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh.
- Mức phí bảo
lãnh phát hành đề xuất.
d) Kết quả lựa
chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đã thực hiện đăng ký và
công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức
được ủy quyền.
đ) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền và tổ chức bảo lãnh chính hoặc tổ hợp bảo
lãnh thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát
hành trái phiếu.
4. Đàm phán và
tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
a) Căn cứ vào
khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc tổ chức
được ủy quyền) và tổ chức bảo lãnh chính hoặc tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm
phán thống nhất về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất
phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái
phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác. Giá bán trái phiếu chính
quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh phát hành được xác định theo nguyên
tắc xác định giá bán trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức bảo lãnh
phát hành tại thị trường trong nước.
b) Trên cơ sở
kết quả đàm phán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc tổ chức được ủy quyền) ký hợp
đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ
hợp bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận
các quyền, nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh; quyền, nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền.
c) Chậm nhất
vào ngày làm việc liền kề sau ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc tổ chức được ủy quyền) thông báo kết quả bảo lãnh
cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và Sở
Giao dịch Chứng khoán để làm thủ tục đăng
ký, lưu ký và niêm yết đối với trái phiếu; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy
quyền.
5. Thanh toán
tiền mua trái phiếu
a) Ngày thanh
toán tiền mua trái phiếu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức bảo lãnh chính
hoặc tổ hợp bảo lãnh thỏa thuận và quy định tại Hợp đồng nguyên tắc bảo lãnh
phát hành trái phiếu.
b) Chậm nhất vào 16h ngày thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền, tổ chức bảo lãnh chính
hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh phải đảm bảo toàn bộ số tiền mua trái phiếu của
tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh (bao gồm cả tiền mua
trái phiếu của khách hàng) được ghi có vào tài khoản thanh toán tiền mua trái
phiếu theo khối lượng đã đăng ký do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định.
PHỤ LỤC 3
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ TỪNG ĐỢT PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015)
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ:…………….
BÁO
CÁO KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
ĐỢT
...NĂM .......
1. Kế hoạch và kết quả phát hành
Kế
hoạch phát hành
|
Kết
quả phát hành
|
Kỳ hạn
phát hành theo kế hoạch được duyệt
|
Khối
lượng phát hành theo kế hoạch
|
Phương
thức phát hành dự kiến
|
Lãi
suất đăng ký được Bộ Tài chính phê duyệt
|
Mệnh giá trái phiếu
|
Khối
lượng phát hành thực tế
|
Phương thức phát
hành
|
Lãi suất phát hành
|
Mệnh giá trái phiếu
|
Thời gian phát
hành
|
Ngày
đến hạn trái phiếu
|
Phương
thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu
|
2 năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đối tượng mua trái phiếu
Tên
tổ chức
|
Kỳ
hạn 2 năm
|
Kỳ
hạn 3 năm
|
Kỳ
hạn 5 năm
|
.....
|
Tổng
|
A
|
|
|
|
|
|
B
|
|
|
|
|
|
C
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ NĂM VỀ TÌNH HÌNH
HUY ĐỘNG VÀ TRẢ NỢ GỐC, LÃI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 100/2015/TT-BTC
ngày 29/06/2015)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THÀNH PHỐ…...
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: . . .
V/v: Báo cáo định kỳ năm
.... về tình hình huy động và trả nợ gốc, lãi trái phiếu
|
......,
ngày....... tháng....... năm.....
|
Kính
gửi: Bộ Tài chính
Căn cứ quy định tại Điều 24 Thông tư
số 100/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015 về phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố báo cáo về tình hình huy động và trả nợ
gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương như sau:
1. Số dư trái phiếu chính quyền địa
phương đầu kỳ .... tỷ đồng.
2. Số phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương trong năm ....
- Kỳ hạn 2 năm, khối lượng ... tỷ đồng.
- Kỳ hạn 3 năm, khối lượng ... tỷ đồng.
- Kỳ hạn 5 năm, khối lượng ... tỷ đồng.
........
3. Tình hình thanh toán gốc, lãi
trong kỳ:
- Trả nợ gốc: .... tỷ đồng (thời điểm
thanh toán).
- Trả nợ lãi: ..... tỷ đồng (thời điểm
thanh toán).
4. Số dư trái phiếu chính quyền địa
phương cuối kỳ .... tỷ đồng.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: …
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|