368580

Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

368580
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu: 25/2017/TT-BNNPTNT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Lê Quốc Doanh
Ngày ban hành: 15/11/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 09/12/2017 Số công báo: 907-908
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 25/2017/TT-BNNPTNT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký: Lê Quốc Doanh
Ngày ban hành: 15/11/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 09/12/2017
Số công báo: 907-908
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2017/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn các nội dung sau:

a) Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh, kiểm tra, tổng kết, đánh giá chương trình khuyến nông Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;

b) Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh, kiểm tra, nghiệm thu, quyết toán dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương trên phạm vi cả nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chương trình khuyến nông Trung ương (viết tắt là chương trình) là chương trình khuyến nông thực hiện trong giai đoạn 05 năm, 10 năm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (viết tắt là Bộ trưởng) phê duyệt, gồm: tên chương trình; mục tiêu khái quát; các nội dung hoạt động khuyến nông chính; địa bàn triển khai; kết quả dự kiến theo từng lĩnh vực, sản phẩm chủ lực.

2. Dự án khuyến nông Trung ương (viết tắt là dự án) là dự án khuyến nông phù hợp với chương trình khuyến nông Trung ương, thời gian thực hiện từ 01 đến 03 năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (viết tắt là Bộ) phê duyệt, gồm: tên dự án; mục tiêu; dự kiến kết quả; địa bàn triển khai và thời gian thực hiện; tên tổ chức được giao chủ trì dự án hoặc áp dụng phương thức đấu thầu để lựa chọn tổ chức chủ trì dự án và kinh phí thực hiện dự án; phạm vi dự án được thực hiện từ 02 tỉnh trở lên, trừ trường hợp đặc thù do Bộ trưởng quyết định.

3. Kế hoạch khuyến nông hàng năm là tập hợp các nội dung hoạt động khuyến nông thực hiện trong năm kế hoạch đã được Bộ phê duyệt.

4. Mô hình trình diễn (viết tắt là mô hình) là một nội dung của dự án khuyến nông được thực hiện nhằm áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, tiến bộ về quản lý, có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.

5. Điểm trình diễn là cụ thể hoá của mô hình được thực hiện tập trung tại một điểm sản xuất với quy mô phù hợp đối với từng dự án.

6. Nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên là các nhiệm vụ khuyến nông được thực hiện thường xuyên hàng năm để phục vụ hoạt động chung của hệ thống khuyến nông cả nước và các nhiệm vụ chung của Bộ, ngành (không trùng với các nội dung thuộc các chương trình, dự án khuyến nông đã phê duyệt), gồm các nhóm nhiệm vụ sau:

a) Thông tin tuyên truyền: hội thi, hội chợ, diễn đàn, tọa đàm, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng; bản tin và trang tin điện tử Khuyến nông Việt Nam; xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu khuyến nông;

b) Đào tạo huấn luyện: tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ khuyến nông các cấp và các đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông; xây dựng học liệu khuyến nông; khảo sát học tập trong và ngoài nước;

c) Hội nghị khuyến nông (cấp vùng, miền, toàn quốc);

d) Hợp tác quốc tế về khuyến nông;

đ) Mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động khuyến nông;

e) Quản lý, kiểm tra, đánh giá hoạt động khuyến nông.

Điều 3. Tiêu chí lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Có chức năng, nhiệm vụ khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật hoặc có bộ phận chuyên trách về hoạt động khuyến nông phù hợp với lĩnh vực, sản phẩm của dự án;

b) Trong 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ không thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ trì dự án khuyến nông có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt”; giao nộp sản phẩm không đúng hạn mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ; sử dụng kinh phí dự án khuyến nông không đúng mục đích và quy định của pháp luật.

2. Chủ nhiệm dự án phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 05 năm hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nội dung của dự án; có ít nhất 03 năm hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật;

b) Trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ không thuộc một trong các trường hợp sau: chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ, cấp Nhà nước, hoặc dự án khuyến nông có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt” hoặc có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, dự án;

c) Mỗi cá nhân chỉ làm chủ nhiệm 01 dự án khuyến nông trong cùng thời gian, trường hợp từ 02 dự án trở lên do Bộ quyết định.

3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ quyết định lựa chọn cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 4. Chi quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Nội dung chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông và theo quy định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Mức chi theo các quy định sau:

a) Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;

b) Điều 1, 2 và 3 Thông tư 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí;

c) Các quy định pháp luật hiện hành khác.

Điều 5. Định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông

1. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và chuyên gia (nếu cần thiết).

3. Căn cứ kết quả thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông.

Chương II

XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 6. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt chương trình khuyến nông Trung ương

1. Căn cứ chủ trương, định hướng phát triển của ngành và nhu cầu thực tiễn sản xuất, vào thời điểm xây dựng kế hoạch trung hạn 05 năm, 10 năm của Ngành hoặc khi có chỉ đạo đột xuất, Tổng cục, Cục chuyên ngành đề xuất chương trình khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực, sản phẩm chủ lực (mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

2. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, đề xuất chương trình khuyến nông Trung ương, tổ chức lấy ý kiến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố và gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường kèm theo báo cáo quá trình xây dựng, lấy ý kiến.

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và chuyên gia (nếu cần thiết).

4. Căn cứ kết quả thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoàn thiện chương trình, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng đặt hàng một số chương trình khuyến nông Trung ương.

5. Chương trình khuyến nông Trung ương được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

Điều 7. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt danh mục dự án

1. Căn cứ Chương trình khuyến nông đã được phê duyệt và nhu cầu thực tiễn sản xuất, Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Điều 3 của Thông tư này đề xuất dự án và đăng ký chủ trì (mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.

2. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, xây dựng Danh mục dự án gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước ngày 30 tháng 5 hàng năm.

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và chuyên gia (nếu cần thiết).

4. Căn cứ kết quả thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ xem xét, phê duyệt danh mục dự án trước ngày 31 tháng 8 hàng năm. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng đặt hàng một số dự án khuyến nông Trung ương.

5. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường công bố danh mục dự án trên trang thông tin điện tử của Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

Điều 8. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án giao trực tiếp

1. Xây dựng hồ sơ dự án

a) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thông báo và hướng dẫn tổ chức chủ trì xây dựng hồ sơ dự án;

b) Hồ sơ dự án gồm: tóm tắt hoạt động của tổ chức chủ trì (mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư này); lý lịch khoa học của chủ nhiệm dự án (mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư này); thuyết minh dự án (mẫu 05 ban hành kèm theo Thông tư này); giấy xác nhận phối hợp thực hiện dự án (mẫu 06 ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận triển khai dự án tại địa phương (mẫu 07 ban hành kèm theo Thông tư này); cam kết đóng góp vốn đối ứng (nếu có);

c) Các nội dung hoạt động khuyến nông thực hiện trong dự án bao gồm: xây dựng mô hình; nhân rộng mô hình (đào tạo, thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo đầu bờ); quản lý dự án. Nội dung xây dựng mô hình thuộc các dự án do cơ quan Trung ương, doanh nghiệp chủ trì phải có sự tham gia của Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh. Nội dung nhân rộng mô hình do tổ chức chủ trì phối hợp với Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn thực hiện;

d) Tổ chức chủ trì dự án xây dựng 01 bộ hồ sơ dự án gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thông báo. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện hoặc dấu đến của văn thư Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hướng dẫn tổ chức chủ trì dự án gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường 08 bộ hồ sơ hoàn thiện để tổ chức thẩm định hồ sơ dự án.

2. Thẩm định hồ sơ dự án

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành và chuyên gia (nếu cần thiết) tổ chức thẩm định hồ sơ dự án;

b) Tổ chức chủ trì dự án hoàn thiện hồ sơ dự án gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp thẩm định.

3. Phê duyệt dự án

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt dự án trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;

b) Căn cứ quyết định phê duyệt của Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phê duyệt thuyết minh dự án.

Điều 9. Đấu thầu dự án khuyến nông

Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đấu thầu dự án. Trình tự, thủ tục đấu thầu dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 10. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Xây dựng Kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

a) Hàng năm, Trung tâm khuyến nông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức đề xuất kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên (mẫu 08 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 31 tháng 7;

b) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, xây dựng kế hoạch khuyến nông thường xuyên và tổ chức lấy ý kiến Tổng cục, Cục chuyên ngành trước ngày 30 tháng 8;

c) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoàn thiện kế hoạch khuyến nông thường xuyên gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường kèm theo báo cáo quá trình xây dựng, lấy ý kiến trước ngày 30 tháng 9.

2. Thẩm định Kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành có liên quan và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;

b) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoàn thiện kế hoạch khuyến nông thường xuyên theo ý kiến thẩm định, gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày họp thẩm định.

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính trình Bộ phê duyệt Kế hoạch khuyến nông thường xuyên trước ngày 31 tháng 10.

Chương III

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ KHUYẾN NÔNG THƯỜNG XUYÊN

Điều 11. Thông báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Hàng năm, căn cứ quyết định phê duyệt dự án và kế hoạch phân bổ kinh phí khuyến nông của Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo giao nhiệm vụ cho các tổ chức chủ trì thuộc Bộ và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (đối với dự án do tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì).

2. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia ký hợp đồng với các tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

3. Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thông báo, hướng dẫn các tổ chức tham gia lập kế hoạch chi tiết và ký hợp đồng để triển khai thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 12. Điều chỉnh Chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Điều chỉnh Chương trình

a) Trong quá trình thực hiện, khi cần điều chỉnh, bổ sung Chương trình, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất, gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng phê duyệt điều chỉnh.

2. Điều chỉnh dự án

a) Căn cứ đề xuất của Tổ chức chủ trì dự án, Tổng cục, Cục chuyên ngành, kết quả kiểm tra, nghiệm thu hàng năm, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia xem xét, phê duyệt điều chỉnh thay đổi nội dung hàng năm nhưng không thay đổi tổng kinh phí đã được phê duyệt, bao gồm: thời gian, địa điểm trình diễn (trong tỉnh hoặc thành phố), tăng hoặc giảm quy mô về đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền; báo cáo Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) sau 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản điều chỉnh được ban hành;

b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét, điều chỉnh về địa điểm mô hình (giữa các tỉnh, thành phố) và quy mô mô hình giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không làm thay đổi mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí dự án so với quyết định phê duyệt dự án;

c) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét, trình Bộ phê duyệt điều chỉnh về mục tiêu, thời gian thực hiện, kết quả, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và tổng kinh phí dự án;

d) Thời gian điều chỉnh hoàn thành trước ngày 30 tháng 11.

3. Điều chỉnh nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

a) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, đề xuất điều chỉnh về nội dung, kinh phí, kết quả giữa các nhóm nhiệm vụ quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này, gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính thẩm định, trình Bộ phê duyệt điều chỉnh;

b) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia điều chỉnh đối với những nội dung khác không thuộc quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và gửi văn bản điều chỉnh về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính để báo cáo.

Điều 13. Kiểm tra dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Kiểm tra dự án

a) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất kế hoạch kiểm tra gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt. Tần suất kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện;

b) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trình Bộ thành lập đoàn kiểm tra; chủ trì tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch, lập biên bản kiểm tra dự án (Mẫu 09 ban hành kèm theo Thông tư này). Thành phần đoàn kiểm tra gồm đại diện Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì kiểm tra đột xuất việc thực hiện dự án theo quy định;

c) Tối thiểu 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thông báo thời gian, địa điểm kiểm tra tới tổ chức chủ trì và các thành viên đoàn kiểm tra. Chủ nhiệm dự án làm báo cáo tiến độ thực hiện gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia qua địa chỉ thư điện tử E-mail: khuyennongvn@mard.gov.vn;

d) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, báo cáo Bộ (Qua Vụ khoa học, Công nghệ và Môi trường) kết quả kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 30 tháng 6 và 25 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ;

2. Tổ chức chủ trì tự tổ chức kiểm tra dự án và gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ;

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng, trình Bộ phê duyệt kế hoạch kiểm tra nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên, kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về hoạt động khuyến nông; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.

Điều 14. Nghiệm thu, công nhận kết quả dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Nghiệm thu dự án hàng năm

a) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành thành lập tổ nghiệm thu và tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án trước ngày 25 tháng 12;

b) Hồ sơ nghiệm thu gồm: công văn đề nghị nghiệm thu của tổ chức chủ trì; báo cáo kết quả thực hiện dự án hàng năm (mẫu 10 ban hành kèm theo Thông tư này); hợp đồng và biên bản nghiệm thu với các đơn vị phối hợp thực hiện dự án; biên bản kiểm tra, các tài liệu, sản phẩm liên quan (nếu có);

c) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, báo cáo kết quả nghiệm thu dự án hàng năm gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trước ngày 15 tháng 01 năm sau;

d) Kết quả nghiệm thu, kết quả kiểm tra dự án là cơ sở để quyết toán và xây dựng, điều chỉnh kế hoạch năm tiếp theo.

2. Nghiệm thu kết thúc dự án

a) Trước ngày 31 tháng 3 năm sau, Tổ chức chủ trì gửi hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án (01 bản gốc và 08 bản sao) trực tiếp hoặc theo đường bưu điện về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Hồ sơ gồm: công văn đề nghị nghiệm thu của tổ chức chủ trì; báo cáo tổng kết dự án (mẫu 11 ban hành kèm theo Thông tư này); biên bản nghiệm thu dự án hàng năm; biên bản kiểm tra, các tài liệu, sản phẩm liên quan (nếu có);

b) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ nghiệm thu kết thúc dự án gồm 07 thành viên: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và một số chuyên gia (nếu cần thiết);

c) Tổ nghiệm thu làm việc khi có mặt ít nhất 5/7 thành viên, Tổ nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện dự án theo hai mức “đạt” hoặc “không đạt” (mẫu 13 ban hành kèm theo Thông tư này). Dự án được đề nghị nghiệm thu khi có ít nhất 5/7 thành viên trở lên đánh giá “đạt”;

d) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày họp nghiệm thu, tổ chức chủ trì có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để trình Bộ công nhận kết quả dự án.

3. Nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

a) Trước ngày 31 tháng 3 năm sau,Trung tâm Khuyến nông Quốc gia gửi văn bản và 08 bộ hồ sơ nghiệm thu (01 bản gốc và 07 bản sao) về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

b) Hồ sơ nghiệm thu gồm: báo cáo tổng kết; biên bản nghiệm thu với các đơn vị phối hợp; biên bản kiểm tra, các tài liệu, sản phẩm liên quan (nếu có);

c) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên gồm 7 thành viên: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành và một số chuyên gia (nếu cần thiết);

d) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày họp nghiệm thu, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để trình Bộ công nhận kết quả thực hiện dự án.

4. Công nhận và xử lý kết quả nghiệm thu

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt quyết định công nhận kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên hoặc xử lý đối với dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên đánh giá “không đạt”, trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;

b) Kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên được công bố trên trang thông tin điện tử của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

Điều 15. Quyết toán

1. Căn cứ để xem xét quyết toán là hồ sơ nghiệm thu quy định tại Điều 14 Thông tư này và báo cáo quyết toán kinh phí khuyến nông Trung ương.

2. Hàng năm, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán kinh phí thực hiện đối với tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ, đơn vị tham gia thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên theo quy định.

3. Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán kinh phí khuyến nông Trung ương đối với dự án do tổ chức trực thuộc Bộ chủ trì.

4. Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết toán kinh phí giao Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án do tổ chức ngoài Bộ chủ trì).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về quản lý nhà nước theo sự phân công;

b) Chủ trì thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt, điều chỉnh chương trình; phê duyệt, điều chỉnh dự án, nhiệm vụ, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 12 của Thông tư này);

c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu việc thực hiện các hoạt động khuyến nông theo quy định;

d) Chủ trì nghiệm thu, trình Bộ công nhận kết quả dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên;

đ) Phối hợp với Vụ Tài chính quyết toán kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì tổ chức tổng kết, đánh giá chương trình khuyến nông trung ương.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông Trung ương; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về quản lý nhà nước theo sự phân công;

b) Thẩm định dự toán, trình Bộ phân bổ và quyết toán kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia thẩm định dự án, nhiệm vụ, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông; kiểm tra, nghiệm thu, sơ kết, tổng kết chương trình, dự án khuyến nông.

3. Trách nhiệm của Tổng cục, Cục chuyên ngành

a) Đề xuất danh mục chương trình khuyến nông Trung ương phục vụ mục tiêu phát triển của Bộ, ngành;

b) Tham gia góp ý, thẩm định dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên;

c) Tham gia thẩm định định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông; kiểm tra, nghiệm thu, sơ kết, tổng kết chương trình, dự án khuyến nông.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Chủ trì tổng hợp, xây dựng chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương; điều chỉnh nhiệm vụ, dự án khuyến nông theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 12 của Thông tư này;

b) Chủ trì xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông;

c) Quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương sau khi được Bộ phê duyệt: ký hợp đồng với các tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ, hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu, quyết toán và báo cáo kết quả thực hiện;

d) Thông báo kế hoạch thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố để phối hợp theo dõi, quản lý;

đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra dự án khuyến nông;

e) Phối hợp với tổ chức chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết dự án khuyến nông;

g) Phối hợp với các Tổng cục, Cục chuyên ngành bổ sung, hoàn thiện các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và đề xuất các vấn đề cần nghiên cứu đáp ứng yêu cầu sản xuất;

h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được giao.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất, góp ý chương trình khuyến nông Trung ương; xác nhận đồng ý triển khai dự án tại địa phương.

2. Chỉ đạo Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh, hệ thống khuyến nông địa phương tham gia thực hiện các dự án, nhiệm vụ khuyến nông.

3. Tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

4. Tham gia tổng kết, đánh giá chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương và có kế hoạch nhân rộng ra sản xuất trên địa bàn.

Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án và đơn vị tham gia thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương

1. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì và đơn vị tham gia thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương

a) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm (mẫu 12 kèm theo Thông tư này) gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước khi tổ chức thực hiện;

b) Tổ chức thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương được giao theo đúng quy định; bố trí đủ nhân sự và đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để triển khai thực hiện;

c) Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu tại cơ sở;

d) Hàng quý, 6 tháng, hàng năm, hoặc đột xuất báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia để tổng hp báo cáo Bộ;

đ) Quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

e) Tổng kết, nghiệm thu kết quả thực hiện và quyết toán kinh phí theo quy định.

2. Trách nhiệm của chủ nhiệm dự án

a) Chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung của dự án theo Thuyết minh đã được phê duyệt và văn bản điều chỉnh dự án của cấp có thẩm quyền theo quy định; sử dụng kinh phí theo đúng quy định của pháp luật;

b) Tổng hợp, báo cáo về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm, tình hình sử dụng kinh phí dự án;

c) Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ trì và Bộ trưởng về kết quả thực hiện dự án.

3. Trong trường hợp dự án, nhiệm vụ bị ảnh hưởng do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh), tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án kịp thời lập biên bản, đánh giá thiệt hại có xác nhận của chính quyền nơi triển khai và báo cáo bằng văn bản về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia để báo cáo Bộ xem xét xử lý theo quy định.

Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp

Các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương giai đoạn 2016-2018 và 2017-2019 đã được phê duyệt, tiếp tục áp dụng theo quy định tại Thông tư số 49/2015/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý nhiệm vụ, dự án khuyến nông Trung ương cho đến khi được nghiệm thu kết thúc.

Điều 20. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2018.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 49/2015/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý nhiệm vụ và dự án khuyến nông Trung ương.

3. Bãi bỏ Điều 17 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ
Nông nghiệp PTNT;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và PTNT
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Kiểm toán Nhà nước;

- Các đơn vị thuộc
Bộ Nông nghiệp PTNT;
- Lưu: VT, KHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Quốc Doanh

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản