BỘ TÀI CHÍNH
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
328/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THU VÀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP
ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Kho
bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh, bao gồm: các
khoản thu thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) và các khoản thu
khác của NSNN.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Kho bạc Nhà nước (KBNN).
b) Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ
quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính giao nhiệm vụ tổ chức thu NSNN.
c) Các ngân hàng thương mại và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng (gọi chung là NHTM).
d) Các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác thuộc NSNN.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. POS: Là tên viết tắt của thiết bị
chấp nhận thẻ mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh
toán.
2. TCS: Là tên viết tắt của chương
trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính tại các điểm
thu của KBNN.
3. TCS - NHTM: Là tên viết tắt của
chương trình ứng dụng thu tại ngân hàng phối hợp thu.
4. Người nộp NSNN: Là người nộp thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN.
5. KBNN cấp tỉnh: Là KBNN tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; KBNN cấp huyện là KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh và phòng giao dịch KBNN thuộc KBNN cấp tỉnh.
6. Thời điểm “cut off time”: Là thời
điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán để đối chiếu số liệu thanh toán
trong ngày giữa KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý thu ngân sách nhà nước
1. Việc tổ chức thu NSNN được thực hiện
theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về
thu NSNN. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, kể cả các tổ chức và cá nhân
nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
nghĩa vụ chấp hành nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp khác vào NSNN qua tài khoản của KBNN tại NHTM hoặc nộp trực tiếp vào
KBNN theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; trường hợp không nộp hoặc chậm
nộp mà không được pháp luật cho phép thì bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp
luật.
2. Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN
phải được nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN. Trường hợp ở những địa
bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN hoặc
không tổ chức thu tiền tại địa điểm làm thủ tục hải quan, thì cơ quan thu được
trực tiếp thu hoặc ủy nhiệm cho tổ chức thu tiền mặt từ người nộp NSNN và sau
đó, phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào KBNN theo quy định tại Thông tư này; trường
hợp cơ quan Thuế ủy nhiệm thu tiền mặt đối với số thuế phải nộp của các hộ
khoán, thì thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng cục
Thuế. Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền (trừ các khoản viện trợ nước
ngoài trực tiếp cho các dự án) phải chuyển tiền nộp kịp thời vào thu NSNN.
3. Tất cả các khoản thu NSNN được hạch
toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và được
phân chia cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phần trăm (%) do cấp có thẩm quyền
quy định. Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm hạch toán.
4. Việc hoàn trả các khoản thu NSNN
được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Quy trình thu, thủ tục
thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các khoản thu NSNN phải được thông báo và niêm yết
công khai tại cơ quan thu và KBNN nơi giao dịch trực tiếp với người nộp NSNN.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHỐI HỢP
THU VÀ ỦY NHIỆM THU, HÌNH THỨC VÀ CHỨNG TỪ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 4. Phối hợp
thu và ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước
1. KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện tiếp
tục thực hiện phối hợp thu và được ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt (kể cả thu
phạt vi phạm hành chính) với NHTM nơi KBNN mở tài khoản (tài khoản thanh toán
hoặc tài khoản chuyên thu) theo quy định tại Thông tư này và các thỏa thuận phối
hợp thu NSNN giữa KBNN, Tổng cục Thuế/Tổng cục Hải quan và NHTM. Cụ thể:
a) Trường hợp tại địa bàn KBNN cấp tỉnh
hoặc KBNN cấp huyện chưa ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt cho NHTM, thì KBNN cấp
tỉnh hoặc KBNN cấp huyện và các cơ quan Thuế, Hải quan phối hợp thu NSNN với
NHTM bằng chuyển khoản.
b) Trường hợp KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN
cấp huyện đã ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, song người nộp NSNN vẫn đến KBNN
cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện để nộp NSNN, thì KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện
vẫn phải thực hiện thu tiền mặt từ người nộp NSNN.
c) Trường hợp KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN
cấp huyện thay đổi NHTM nơi mở tài khoản hoặc thành lập đơn vị KBNN mới (do
chia tách, sát nhập địa bàn), thì KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện phải thực
hiện phối hợp thu NSNN với NHTM nơi mới mở tài khoản; đồng thời, có văn bản đề
nghị hủy bỏ phối hợp thu NSNN với NHTM nơi mở tài khoản cũ.
d) KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện thực
hiện mở tài khoản chuyên thu tại NHTM để thực hiện phối hợp thu và ủy nhiệm thu
NSNN bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính về việc quản lý và sử dụng
tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM.
2. Việc ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt
cho NHTM nơi KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện) mở tài khoản do Giám đốc KBNN cấp tỉnh
quyết định.
Điều 5. Các hình
thức thu ngân sách nhà nước
1. Thu bằng chuyển khoản:
a) Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản
của người nộp NSNN tại ngân hàng, ngân hàng thực hiện trích tài khoản của người
nộp NSNN chuyển vào tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN.
b) Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản
của người nộp NSNN tại KBNN, KBNN thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN
để ghi thu NSNN.
c) Thu bằng phương thức điện tử, bao
gồm:
- Qua dịch vụ nộp thuế điện tử trên cổng
thông tin điện tử của Tổng cục thuế hoặc cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải
quan;
- Qua dịch vụ thanh toán điện tử của
NHTM như ATM, Internetbanking, Mobile banking, POS hoặc các hình thức thanh
toán điện tử khác.
2. Thu bằng tiền mặt:
a) Thu bằng tiền mặt trực tiếp tại
KBNN.
b) Thu bằng tiền mặt tại NHTM để chuyển
nộp vào tài khoản của KBNN.
c) Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu
hoặc tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu. Hình thức này được áp dụng đối với
các khoản thuế, phí, lệ phí của các hộ kinh doanh không cố định, không thường
xuyên, không có tài khoản tại KBNN hoặc NHTM và có khó khăn trong việc nộp tiền
vào KBNN (do ở xa điểm thu của KBNN hoặc xa NHTM); hoặc người nộp NSNN nộp tiền
mặt tại điểm làm thủ tục hải quan, nhưng tại địa điểm đó KBNN hoặc NHTM nơi
KBNN mở tài khoản không tổ chức điểm thu; hoặc cơ quan Thuế ủy nhiệm thu tiền mặt
đối với số thuế phải nộp của các hộ khoán. Cơ quan thu hoặc tổ chức được cơ
quan thu ủy nhiệm thu có trách nhiệm thu tiền từ người nộp NSNN, sau đó nộp
toàn bộ số tiền đã thu được vào KBNN hoặc NHTM nơi KBNN mở tài khoản theo đúng
thời hạn quy định.
d) Thu qua các tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền thu phạt trực tiếp hoặc được ủy nhiệm thu phạt theo quy định của Luật Xử
lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn Luật.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã được phép
thu các khoản thuộc nhiệm vụ thu của ngân sách cấp xã; sau đó, làm thủ tục nộp
tiền vào KBNN cấp huyện hoặc nộp vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ
quy định (trường hợp các xã ở vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường
xuyên với KBNN). Việc tổ chức thu, nộp ngân sách xã được thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của
xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Chứng từ
thu ngân sách nhà nước
1. Các loại chứng từ thu NSNN:
a) Lệnh thu NSNN: Là chứng từ do cơ
quan thu phát hành (mẫu số C1-01/NS ban hành kèm theo Thông tư này) yêu cầu
KBNN, NHTM nơi người có nghĩa vụ nộp NSNN mở tài khoản thực hiện trích tài khoản
của người nộp NSNN để nộp NSNN theo quy định của Luật NSNN và Luật Quản lý thuế.
b) Giấy nộp tiền vào NSNN: Được thực
hiện theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp NSNN đối với các
khoản thuế và thu nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 84/2016/TT-BTC).
c) Bảng kê nộp thuế:
Được thực hiện theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo
Thông tư số 84/2016/TT-BTC .
d) Biên lai thu phí, lệ phí, thu phạt
vi phạm hành chính: Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in,
phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc NSNN
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 153/2012/TT-BTC); Thông tư số 153/2013/TT-BTC
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt,
biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ NSNN bảo đảm hoạt động của các lực lượng
xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 153/2013/TT-BTC);
Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC. Trường hợp KBNN lập và in
biên lai thu từ chương trình máy tính hoặc cho phép NHTM nơi KBNN mở tài khoản
được lập và in biên lai thu từ chương trình máy tính, mẫu biên lai thu in từ
chương trình do KBNN quy định, phù hợp với quy định tại Thông tư số
153/2012/TT-BTC .
đ) Các chứng từ rút tiền từ tài khoản
của đơn vị tại KBNN để nộp NSNN (Giấy rút dự toán NSNN; Giấy rút vốn đầu tư; Ủy
nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử): Được thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông
tin quản lý ngân sách và kho bạc và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
e) Chứng từ giao dịch của ngân hàng (ủy
nhiệm chi; giấy nộp tiền mặt vào tài khoản): Là các chứng từ dùng cho người nộp
NSNN để trích tài khoản của mình hoặc nộp tiền mặt để chuyển nộp NSNN vào tài
khoản của KBNN tại ngân hàng. Biểu mẫu chứng từ được thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHTM nơi thực hiện giao dịch nộp NSNN.
2. Việc lập, kiểm soát, luân chuyển,
phục hồi và lưu trữ chứng từ thu NSNN tuân thủ theo các quy định hiện hành của
pháp luật. Ngoài các nội dung chủ yếu trên chứng từ thu NSNN theo mẫu quy định
tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, cơ quan, tổ chức thu tiền có thể tạo thêm
thông tin về mã vạch, hình nền biểu tượng (lô gô) của cơ quan, tổ chức thu; các
thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật,
không che khuất, làm mờ các nội dung phải có trên chứng từ thu NSNN.
3. Việc sử dụng con dấu đóng trên Giấy
nộp tiền vào NSNN đối với trường hợp nộp NSNN tại KBNN được quy định như sau:
a) Trường hợp nộp NSNN trực tiếp tại
trụ sở KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện: Đóng dấu “Kế toán KBNN” (trừ trường hợp
thu tại điểm giao dịch KBNN và thu tại Phòng giao dịch KBNN).
b) Trường hợp nộp NSNN tại Phòng giao
dịch KBNN thuộc KBNN cấp tỉnh: Đóng dấu của Phòng giao dịch KBNN.
c) Trường hợp nộp NSNN tại điểm giao
dịch KBNN: Đóng dấu của điểm giao dịch KBNN.
Mục 2. QUY TRÌNH
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 7. Thu ngân
sách nhà nước bằng đồng Việt Nam
1. Thu NSNN do cơ quan Thuế, Hải quan
quản lý
a) Đối với các khoản thu NSNN do cơ
quan Hải quan quản lý: Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục về
kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền
phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (sau đây gọi tắt là Thông tư số
184/2015/TT-BTC) hoặc các văn bản thay thế.
b) Đối với các khoản thu NSNN do cơ
quan Thuế quản lý: Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC
hoặc các văn bản thay thế.
2. Thu NSNN do cơ quan tài chính hoặc
cơ quan thu khác quản lý: Quy trình thu NSNN bằng Bảng kê nộp thuế (tại NHTM hoặc
KBNN) hoặc các chứng từ rút tiền từ tài khoản của đơn vị tại KBNN để nộp NSNN
hoặc các chứng từ giao dịch của ngân hàng để nộp tiền vào tài khoản của KBNN hoặc
thu qua các dịch vụ thanh toán điện tử của NHTM được thực hiện tương tự quy
trình hướng dẫn tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC (NHTM hoặc KBNN khi làm thủ tục
thu tiền từ người nộp NSNN không phải đối chiếu dữ liệu người nộp NSNN kê khai
trên chứng từ nộp tiền với dữ liệu trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế).
3. Thu NSNN bằng biên lai thu tại
NHTM nơi KBNN mở tài khoản:
a) KBNN thực hiện ủy nhiệm thu phí, lệ
phí, thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu cho NHTM nơi KBNN mở tài khoản
đảm nhận (NHTM ủy nhiệm thu) theo các phương thức:
- Sử dụng biên lai thu lập thủ công:
KBNN ký văn bản thỏa thuận ủy nhiệm thu và giao biên lai thu (loại biên lai thu
không in sẵn mệnh giá, khi sử dụng phải viết tay) cho NHTM (nơi nhận ủy nhiệm)
để tổ chức thu tiền từ người nộp NSNN. NHTM có trách nhiệm tuân thủ đúng chế độ
quản lý, sử dụng, quyết toán biên lai thu của Bộ Tài chính và các điều khoản
trong thỏa thuận với KBNN.
- Sử dụng biên lai thu được lập và được
in từ chương trình TCS - NHTM: KBNN ký thỏa thuận ủy nhiệm thu và cho phép NHTM
(nơi nhận ủy nhiệm) được in biên lai thu từ chương trình TCS - NHTM để tổ chức
thu tiền từ người nộp NSNN.
b) Khi người nộp NSNN đến nộp tiền,
NHTM lập biên lai thu để thu tiền và xử lý các liên biên lai theo quy định tại
Thông tư số 153/2012/TT-BTC và Thông tư số 153/2013/TT-BTC. Cuối ngày, NHTM tập
hợp các biên lai thu trong ngày để lập 01 liên Bảng kê thu tiền phạt (mẫu số
02/BKTP ban hành kèm theo Thông tư này); đồng thời, lập 01 liên Giấy nộp tiền
vào NSNN.
Căn cứ Giấy nộp tiền vào NSNN, NHTM hạch
toán và lưu cùng Bảng kê thu tiền phạt; sau đó, NHTM thực hiện truyền dữ liệu
thu cho KBNN (Giấy nộp tiền vào NSNN, Biên lai thu, Bảng kê thu tiền phạt) theo
thỏa thuận phối hợp thu NSNN với KBNN.
c) Căn cứ dữ liệu thu NSNN do NHTM
chuyển đến, KBNN in phục hồi 01 liên Bảng kê Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số
C1-06/NS ban hành kèm theo Thông tư này), 01 liên Bảng kê thu tiền phạt để làm
căn cứ hạch toán thu NSNN và lưu.
d) KBNN chủ trì phối hợp với NHTM nơi
KBNN mở tài khoản hướng dẫn chi tiết quy trình ủy nhiệm thu NSNN bằng biên lai
thu.
4. Thu NSNN bằng biên lai thu tại
KBNN:
a) KBNN được sử dụng biên lai thu
không in sẵn mệnh giá, biên lai thu lập và in từ chương trình máy tính để thu một
số khoản phí, lệ phí, tiền phạt vi phạm hành chính. Mẫu biên lai, số liên biên
lai và quy trình luân chuyển các liên biên lai thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 153/2012/TT-BTC , Thông tư số 153/2013/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông
tư này.
b) Khi người nộp NSNN đến nộp tiền,
KBNN lập biên lai thu để thu tiền và xử lý các liên biên lai theo quy định. Cuối
ngày làm việc, KBNN tập hợp các biên lai đã thu trong ngày để lập 01 liên Bảng
kê biên lai thu theo mẫu số 02/BK-BLT ban hành kèm theo Thông tư này (đối với
trường hợp sử dụng biên lai thu lập thủ công); hoặc lập 01 liên Bảng kê thu tiền
phạt (đối với trường hợp sử dụng biên lai thu được lập và được in từ chương
trình TCS); đồng thời, lập 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN.
Căn cứ Giấy nộp tiền vào NSNN, KBNN
thực hiện hạch toán thu NSNN và lưu cùng với 01 liên Bảng kê biên lai thu (hoặc
01 liên Bảng kê thu tiền phạt) tương ứng và các liên biên lai thu.
5. Thu NSNN qua POS
lắp đặt tại KBNN:
a) KBNN phối hợp với NHTM nơi KBNN mở
tài khoản thực hiện thu NSNN thông qua điểm POS của NHTM lắp đặt tại KBNN cấp tỉnh,
KBNN cấp huyện theo nguyên tắc tự nguyện khi có đề nghị từ người nộp NSNN (người
có thẻ thanh toán); KBNN không thu bất kỳ khoản phí nào từ người nộp NSNN qua
máy POS.
b) Quy trình thu NSNN: KBNN cấp tỉnh,
KBNN cấp huyện làm thủ tục thu NSNN theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 4 Điều
này; đồng thời, thực hiện quy trình xử lý thẻ thanh toán theo thỏa thuận phối hợp
thu NSNN qua POS giữa KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản.
6. Thu phạt vi phạm hành chính của
người nộp phạt mở tài khoản tại NHTM hoặc KBNN: Căn cứ chứng từ trích tài khoản
của người nộp phạt, NHTM hoặc KBNN làm thủ tục trích chuyển tiền vào tài khoản
của KBNN tại ngân hàng (trường hợp người nộp phạt mở tài khoản tại NHTM) hoặc
trích chuyển vào tài khoản thu NSNN (trường hợp người nộp phạt mở tài khoản tại
KBNN); đồng thời, trả lại người nộp phạt 01 liên chứng từ (để xác nhận số tiền
phạt đã thu).
7. Thu NSNN qua cơ quan thu
a) Các cơ quan thu, tổ chức được cơ
quan thu ủy nhiệm thu (gọi chung là cơ quan thu) khi thu tiền mặt trực tiếp từ
người nộp NSNN phải sử dụng biên lai thu theo quy định tại Thông tư số
153/2012/TT-BTC và Thông tư số 153/2013/TT-BTC .
b) Cuối ngày hoặc định kỳ, cơ quan
thu lập Bảng kê biên lai thu (mẫu số 02/BK-BLT hoặc mẫu số 03/BK-BLMG đối với
biên lai thu in sẵn mệnh giá ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc Bảng kê thu
tiền phạt (trong trường hợp thu phạt). Căn cứ Bảng kê biên lai thu hoặc Bảng kê
thu tiền phạt, cơ quan thu lập Bảng kê nộp thuế để làm thủ tục nộp toàn bộ số
tiền đã thu vào trụ sở KBNN hoặc nộp vào tài khoản của KBNN tại NHTM.
Đối với các tổ chức được cơ quan thu ủy
nhiệm thu thì phải lập 02 liên Bảng kê biên lai thu: 01 liên lưu tại tổ chức được
cơ quan thu ủy nhiệm thu, 01 liên gửi cơ quan ủy nhiệm thu để theo dõi, kiểm
tra, đối chiếu.
c) Cơ quan thu và KBNN đồng cấp thống
nhất quy định kỳ hạn nộp tiền vào KBNN hoặc NHTM nơi KBNN mở tài khoản (hàng
ngày hoặc chậm nhất sau 07 ngày kể từ ngày thu, tùy theo doanh số thu và điều
kiện địa bàn cụ thể).
d) Định kỳ, cơ quan sử dụng biên lai
quyết toán biên lai thu với cơ quan cấp biên lai, đảm bảo khớp đúng giữa số
biên lai đã sử dụng, số biên lai hủy, số còn lại chưa sử dụng, số tiền đã thu
và nộp vào NSNN, đối chiếu giữa Bảng kê biên lai thu (hoặc Bảng kê thu tiền phạt)
và các liên Giấy nộp tiền vào NSNN.
Điều 8. Thu ngân
sách nhà nước bằng ngoại tệ
1. Nguyên tắc quản lý:
a) Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ
(không kể các khoản viện trợ nước ngoài trực tiếp cho các dự án) được tập trung
về quỹ ngoại tệ của NSNN, thống nhất quản lý tại KBNN (Trung ương), số thu NSNN
bằng ngoại tệ được ghi thu quỹ ngoại tệ của NSNN (theo nguyên tệ); đồng thời,
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ để hạch toán thu NSNN
và phân chia cho ngân sách các cấp theo chế độ quy định.
b) Toàn bộ số thu NSNN bằng ngoại tệ
phát sinh tại địa phương phải gửi vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của
KBNN cấp tỉnh; trường hợp có phát sinh các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ, song
KBNN cấp tỉnh chưa có tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng, thì
KBNN cấp tỉnh làm thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng
theo quy định của Bộ Tài chính về việc quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở
tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM để tiếp nhận các khoản thu trên, số
thu ngoại tệ tại địa phương được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán
ngoại tệ để hạch toán thu NSNN và phân chia cho ngân sách các cấp. Tối đa không
quá 01 tháng hoặc khi tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ có số dư nguyên tệ hoặc
quy đổi lớn hơn 01 triệu USD, KBNN cấp tỉnh phải làm thủ tục chuyển toàn bộ số
thu NSNN bằng ngoại tệ phát sinh tại địa phương về quỹ ngoại tệ của NSNN tại
Trung ương.
c) Quỹ ngoại tệ của NSNN được sử dụng
để thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ. Phần ngoại tệ còn lại,
KBNN (Trung ương) được phép bán cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định.
Hết năm, vào thời gian chỉnh lý quyết toán, KBNN (Trung ương) tổng hợp chênh lệch
tỷ giá phát sinh trong năm và phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước - Bộ Tài chính
để xử lý.
d) Tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng
tháng được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước đối với các nghiệp vụ quy đổi
và hạch toán thu, chi NSNN bằng ngoại tệ; quy đổi và hạch toán kế toán của
KBNN.
đ) Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền
cho Tổng Giám đốc KBNN xác định và thông báo tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng
tháng. Cụ thể:
- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam
và đồng đô la Mỹ được tính bình quân theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp trong thời
gian 30 ngày trước ngày thông báo.
- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam
và các loại ngoại tệ khác được tính thông qua đồng đô la Mỹ theo tỷ giá thống
kê quy đổi giữa đô la Mỹ và các loại ngoại tệ khác do Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương cung cấp vào ngày cuối cùng của tháng.
2. Quy trình thu NSNN bằng ngoại tệ:
a) Thu ngoại tệ bằng chuyển khoản: Được
thực hiện tương tự như quy trình thu NSNN bằng chuyển khoản đối với đồng Việt
Nam. Căn cứ chứng từ thu NSNN do ngân hàng gửi đến, KBNN các cấp xử lý:
- KBNN cấp tỉnh hạch toán tăng tài khoản
thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng, ghi thu NSNN bằng ngoại tệ; đồng thời,
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ để hạch toán thu NSNN bằng
đồng Việt Nam.
- KBNN thực hiện ghi thu quỹ ngoại tệ
của NSNN (khoản thu NSNN tại KBNN và khoản ngoại tệ do KBNN cấp tỉnh chuyển về);
đồng thời, quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ (chỉ bao gồm
số ngoại tệ thu tại KBNN) để hạch toán thu NSNN.
b) Thu ngoại tệ bằng tiền mặt qua
ngân hàng: Được thực hiện tương tự như quy trình thu NSNN bằng tiền mặt đối với
đồng Việt Nam tại NHTM nơi KBNN mở tài khoản. Căn cứ chứng từ thu NSNN do ngân
hàng gửi đến, KBNN các cấp xử lý theo quy trình nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều
này.
c) Thu ngoại tệ bằng tiền mặt qua cơ
quan thu hoặc thu trực tiếp vào KBNN:
- Trường hợp cơ quan thu trực tiếp
thu ngoại tệ bằng tiền mặt, thì phải nộp đầy đủ, kịp thời vào tài khoản thanh
toán bằng ngoại tệ của KBNN cấp tỉnh mở tại ngân hàng. Tại những nơi không thể nộp
ngoại tệ vào ngân hàng, cơ quan thu nộp toàn bộ số ngoại tệ đã thu vào KBNN cấp
tỉnh. Quy trình thu thực hiện tương tự như trường hợp thu tiền mặt bằng đồng Việt
Nam qua cơ quan thu.
- Trường hợp người nộp NSNN trực tiếp
nộp ngoại tệ bằng tiền mặt vào KBNN cấp tỉnh, thì quy trình thu thực hiện như
thu tiền mặt bằng đồng Việt Nam vào KBNN cấp tỉnh; KBNN cấp huyện không tổ chức
thu ngoại tệ bằng tiền mặt.
- Căn cứ số ngoại tệ tiền mặt thu được,
KBNN cấp tỉnh thực hiện quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ
để hạch toán thu NSNN; đồng thời, gửi toàn bộ số ngoại tệ đã thu vào tài khoản
thanh toán bằng ngoại tệ của KBNN cấp tỉnh tại ngân hàng để chuyển về KBNN
(Trung ương).
- Trường hợp KBNN cấp tỉnh không có
tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng (do Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các NHTM trên địa bàn không tổ
chức mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ đối với loại ngoại tệ phát sinh thu
NSNN), KBNN cấp tỉnh được bán ngoại tệ bằng tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phần chênh lệch giữa tỷ giá bán
ngoại tệ thực tế và tỷ giá hạch toán ngoại tệ được theo dõi và chuyển về KBNN
(Trung ương) để quyết toán với ngân sách trung ương. Trường hợp chưa bán được
ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, KBNN cấp tỉnh thực hiện đóng niêm phong và quản lý tại kho đối với số ngoại
tệ trên; định kỳ hàng tháng, báo cáo về KBNN (Trung ương) để xử lý.
Điều 9. Thu ngân
sách nhà nước đối với một số khoản đặc thù khác
1. Đối với các khoản thu từ quỹ dự trữ
tài chính; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu kết dư NSNN; thu chuyển nguồn
từ ngân sách năm trước; các khoản ghi thu, ghi chi: KBNN căn cứ hồ sơ, chứng từ
theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho
hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc để làm thủ tục hạch toán thu
NSNN.
2. Đối với các khoản thu từ các hoạt
động kinh tế của Nhà nước; thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng
đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản
lý; thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; các khoản viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước
thuộc địa phương; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước; các khoản thu khác theo quy định hiện hành của pháp luật: các cơ
quan có nghĩa vụ nộp NSNN thực hiện lập chứng từ nộp tiền vào NSNN và nộp tiền
vào KBNN hoặc nộp qua cơ quan thu theo chế độ quy định đối với từng khoản thu.
Mục 3. HOÀN TRẢ
CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 10. Hoàn trả
các khoản thu ngân sách nhà nước
1. Việc hoàn trả các khoản thu NSNN
được thực hiện trong các trường hợp:
a) Thu không đúng chính sách, chế độ.
b) Cơ chế, chính sách thu có thay đổi.
c) Người nộp NSNN được miễn, giảm,
hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Các khoản hoàn trả theo quy định
hiện hành của pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
đ) Người nộp NSNN có số tiền thuế, tiền
phạt và thu khác đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt và thu khác phải nộp đối
với từng loại thuế.
2. Quy trình, thủ tục hoàn trả:
a) Trường hợp hoàn trả các khoản thu
do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý: Quy trình, thủ tục hoàn trả được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính
quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Trường hợp hoàn trả các khoản thu không do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý: Quy trình,
thủ tục hoàn trả được thực hiện như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định hoàn trả (cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan ra quyết định thu) có
trách nhiệm đối chiếu nội dung hồ sơ
đề nghị hoàn trả với các chứng từ thu NSNN của khoản đã nộp trước đó (nhận bản
sao chứng từ nộp tiền vào KBNN đối chiếu với bản chính), nếu phù hợp thì lập lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN, chuyển cho KBNN nơi đã thu NSNN để
thực hiện hoàn trả cho người nộp NSNN.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được lệnh hoàn trả, KBNN thực hiện kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của lệnh hoàn trả với chứng từ nộp tiền trước đó, nếu phù hợp
thì làm thủ tục hoàn trả cho người được hoàn trả; nếu
không phù hợp, thì đề nghị người được hoàn trả hoặc cơ quan có thẩm quyền bổ
sung, hoàn chỉnh.
Mục 4. ĐỐI CHIẾU,
XỬ LÝ SAI SÓT VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Điều 11. Đối chiếu
số liệu
1. Đối chiếu giữa KBNN và NHTM nơi
KBNN mở tài khoản:
a) Sau thời điểm “cut off time”, các
đơn vị KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản (tài khoản thanh toán hoặc tài khoản
chuyên thu) thực hiện đối chiếu toàn bộ thông tin, số liệu về số đã thu NSNN
(chi tiết theo từng chứng từ truyền/nhận giữa các đơn vị
KBNN và NHTM) trên tài khoản của KBNN tại NHTM, bao gồm cả các khoản thu NSNN phát sinh sau thời điểm “cut off time” của ngày làm việc liền
kề trước đó, các khoản thu NSNN phát sinh vào ngày nghỉ trước đó (nếu có) và
các khoản thu NSNN phát sinh đến thời điểm “cut off time” của ngày làm việc hiện
tại.
b) Nguyên tắc đối chiếu:
- Số phát sinh, số dư trên tài khoản
của KBNN tại NHTM phải khớp đúng với số liệu trên các tài khoản tương ứng tại
KBNN.
- Dữ liệu đối chiếu trong ngày giữa
các NHTM và KBNN phải đảm bảo khớp đúng, chi tiết theo từng giao dịch.
- Đối với ngày làm việc cuối tháng,
năm, KBNN và NHTM phải phối hợp để việc hạch toán các khoản thu NSNN khớp đúng
số liệu trong tháng, năm ngân sách.
- Trường hợp KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp
huyện ủy nhiệm thu bằng biên lai thu cho NHTM nơi KBNN mở tài khoản đối với các
khoản thu phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính, thì phải đối chiếu khớp
đúng theo tổng số món, tổng số tiền, số tiền từng món. Hàng tháng, KBNN, NHTM
nơi KBNN mở tài khoản và các cơ quan ra quyết định xử phạt thực hiện đối chiếu,
xác nhận số liệu chi tiết theo từng cơ quan ra quyết định xử phạt.
c) Việc đối chiếu số dư tài khoản của
KBNN tại các NHTM được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và NHTM nơi KBNN mở tài khoản, số dư trên tài khoản của KBNN vào thời
điểm cuối tháng, cuối năm sau khi đã thực hiện đối chiếu phải được NHTM nơi
KBNN mở tài khoản và KBNN xác nhận, ký, đóng dấu đầy đủ để đảm bảo tính hợp
pháp của chứng từ.
2. Đối chiếu giữa KBNN và NHTM mà KBNN
không mở tài khoản: KBNN không thực hiện đối chiếu số đã thu NSNN với các NHTM
mà KBNN không mở tài khoản. Việc thanh toán, chuyển tiền và đối chiếu từ NHTM
phục vụ người nộp NSNN về ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản được thực hiện theo
Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Đối chiếu số liệu, xử lý sau đối
chiếu, tra soát và điều chỉnh thông tin thu NSNN:
a) Giữa KBNN với các cơ quan Thuế, Hải
quan được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 184/2015/TT-BTC và Thông tư số
84/2016/TT-BTC ;
b) Giữa KBNN và các cơ quan thu khác
(ngoài cơ quan Thuế, Hải quan), thì vận dụng quy trình đối chiếu số liệu tại
Thông tư số 84/2016/TT-BTC để đối chiếu khớp đúng số thu NSNN và tỷ lệ phân
chia cho các cấp ngân sách theo từng cơ quan thu.
Điều 12. Hạch
toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu ngân sách nhà nước
1. KBNN tổ chức hạch toán kế toán thu
NSNN theo quy định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước
áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc, đảm bảo đúng niên
độ ngân sách và mục lục NSNN; việc hạch toán số thu NSNN vào tài khoản của KBNN
tại ngân hàng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về việc quản lý và
sử dụng tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM.
2. Trường hợp các khoản thu NSNN bằng
chuyển khoản qua ngân hàng hoặc thu trực tiếp tại KBNN thiếu hoặc sai yếu tố để
hạch toán thu NSNN, thì KBNN hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của
cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan tương ứng; đồng thời, truyền đầy đủ dữ liệu về số
đã thu NSNN được hạch toán vào các tài khoản này cho cơ quan Thuế hoặc cơ quan
Hải quan theo quy trình đối chiếu, trao đổi thông tin thu NSNN giữa các cơ quan
trong ngành tài chính.
Sau đó, KBNN lập thư tra soát bằng
phương thức điện tử có gắn chữ ký số gửi cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan để kiểm
tra, đối chiếu, bổ sung thông tin và chuyển nộp NSNN theo quy định.
3. Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ
khác (ngoài các khoản thu quy định tại Khoản 2 Điều này), KBNN hạch toán vào
tài khoản tạm thu, tài khoản tạm giữ. Khi xử lý các khoản trên tài khoản tạm
thu, tài khoản tạm giữ, KBNN căn cứ vào quyết định hành chính hoặc văn bản, chứng
từ hợp pháp, hợp lệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan quyết định việc
tạm thu, tạm giữ, cơ quan được giao quản lý khoản tạm giữ). Đến cuối ngày 31
tháng 12 năm hiện hành, các khoản tạm thu, tạm giữ chưa có quyết định xử lý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền được chuyển số dư sang năm sau tiếp tục theo dõi
xử lý.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị có
phát sinh khoản thu NSNN được giữ lại để chi theo chế độ quy định, định kỳ phải
lập báo cáo chi tiết các khoản thực thu, thực chi gửi cơ quan tài chính. Căn cứ
lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách do cơ quan tài chính chuyển đến, KBNN thực hiện
hạch toán thu, hạch toán chi NSNN.
5. Việc báo cáo định kỳ tình hình thu
NSNN, báo cáo kế toán, quyết toán thu NSNN, hoàn trả khoản thu NSNN của ngân
sách các cấp được lập theo đúng mẫu biểu, mục lục NSNN và thời hạn quy định của
Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thu ngân sách nhà nước
1. Trách nhiệm của cơ quan Thuế, Hải
quan, KBNN, NHTM và các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN: Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC và Thông tư số 184/2015/TT-BTC .
2. Cơ quan tài chính:
a) Phối hợp với các cơ quan thu khác
và KBNN trong việc quản lý thu các khoản thu NSNN; đôn đốc các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN vào KBNN.
b) Phối hợp với KBNN hạch toán đầy đủ,
chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho các cấp ngân
sách; rà soát, đối chiếu các khoản thu ngân sách do cơ quan tài chính trực tiếp
quản lý.
3. Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
danh mục dùng chung của ngành tài chính phục vụ việc kết nối trao đổi thông tin
giữa các cơ quan Thuế, Hải quan, KBNN, Tài chính và NHTM.
b) Quản trị cơ sở dữ liệu tại trung
tâm trao đổi dữ liệu trung ương. Kiểm soát việc truyền nhận dữ liệu, phát hiện
lỗi truyền dữ liệu giữa các bên để có biện pháp giải quyết kịp thời.
c) Đảm bảo hạ tầng truyền thông thông
suốt tại Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
15 tháng 02 năm 2017.
2. Bãi bỏ Thông tư số 128/2008/TT-BTC
ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản
thu NSNN qua KBNN; Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu NSNN giữa KBNN - Tổng cục
Thuế - Tổng cục Hải quan và các NHTM; Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11 tháng
3 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011.
3. Mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số
C1-02/NS) và Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT) tại Thông tư này thực hiện theo
mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-02/NS) và Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT)
ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC .
4. Trường hợp các văn bản có liên
quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Văn phòng Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN (420 bản).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Không
ghi vào khu vực này
|
CƠ QUAN THU
…………
|
|
Mẫu số C1-01/NS
(TT số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài Chính)
Số:.....……………..
|
LỆNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện
hành về chế độ thu ngân sách nhà nước,
Cơ quan ra lệnh thu: .............................................................
Mã CQ thu:……………………
Đề nghị NH (KBNN): ............................................
Tỉnh, TP: …………………………………..
Trích TK số: ……………………………. của: ........................................................................
Mã số thuế: …………………………….. Địa chỉ: ...................................................................
.............................................................................................................................................
Nộp vào KBNN: ....................................................
Tỉnh, TP: …………………………………
Để ghi thu NSNN vào TK …………………………
hoặc nộp vào TK tạm thu số: .................
Của cơ quan thu: ............................................................
Mã số:……………………………..
STT
|
Nội
dung các khoản nộp NS
|
Mã
NDKT
|
Mã
chương
|
Kỳ
thuế
|
Số
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ ...................................................................................................
.............................................................................................................................................
PHẦN
KBNN GHI:
|
|
Mã ĐBHC: ...............................
Mã nguồn NSNN:
.....................
|
Nợ TK:
........................................
Có TK:
........................................
|
NGÂN
HÀNG A
Ngày…….. tháng……
năm…….
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THU
Ngày…….. tháng…… năm…….
(ký tên, đóng dấu)
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
|
|
NGÂN
HÀNG B
Ngày…….. tháng……
năm…….
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày…….. tháng……
năm…….
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
Không
ghi vào khu vực này
|
NGÂN HÀNG NƠI
KBNN MỞ TÀI KHOẢN
|
|
Mẫu số: C1-06/NS
(Ban hành kèm theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính)
Số:.....……………..
|
BẢNG KÊ GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Dùng
cho ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản)
Ngày: ……../………/………..
Mã quỹ:
…………………………………….
Mã KBNN:
……………………………………..
|
NợTK:
………………………………………
Có TK:
……………………………………….
|
Loại
tiền:………………
STT
|
Giấy
nộp tiền
|
Mã
cơ quan thu
|
Mã
ĐBHC
|
Mã
chương
|
Mã
NDKT (TM)
|
Số
tiền
|
Số
chứng từ
|
Ngày
CT
|
Ngày
nộp thuế
|
Tên
người nộp
|
|
|
|
|
|
I. Phát sinh sau giờ “cut off time” của ngày làm việc hôm trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
(I)
|
II. Phát sinh đến giờ “cut off time” của ngày làm việc hôm nay
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
(II)
|
III. Tổng số tiền
|
(I+II)
|
Tổng số tiền ghi
bằng chữ
...............................................................................................
|
NGÂN
HÀNG
Ngày…….. tháng……
năm…….
|
|
Thủ quỹ
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ... ĐIỂM GIAO DỊCH
SỐ ...
NGÂN HÀNG NƠI KBNN MỞ TÀI KHOẢN…………
CƠ QUAN THU
|
Mẫu số: 02/BKTP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ
Tài chính)
|
BẢNG KÊ THU TIỀN PHẠT
Từ
ngày .../.../20... đến ngày .../.../20….
Cơ quan ra Quyết định: ................................................
Loại hình thu: ..............................................................
STT
|
Họ
và tên người nộp tiền
|
Địa
chỉ
|
Quyết
định phạt
|
Chứng
từ thu
|
Ngày
nộp
|
Số
tiền
|
Số QĐ
|
Ngày QĐ
|
Ký hiệu chứng từ
|
Số chứng từ
|
|
Tiền
phạt
|
Tiền
chậm nộp phạt
|
Tổng
số
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
= (9)+(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
tiền loại hình:
|
|
|
|
Bằng chữ:
.............................................................................................................................................
...............................................
|
…………,
Ngày.... tháng.... Năm 201…..
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
|
Ghi chú: Mỗi cơ quan ra quyết định
và loại hình thu có một mã chương, tiểu mục duy nhất.
Không
ghi vào khu vực này
|
CƠ QUAN THU (KBNN)…………………
NGÂN HÀNG NƠI KBNN MỞ TÀI KHOẢN…….
|
Mẫu
số: 02/BK-BLT
Theo TT số 328/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của BTC
Số: ………
Ngày …………..
|
BẢNG KÊ BIÊN LAI THU
(Dùng cho cơ quan thu, điểm giao dịch của KBNN/hoặc ngân hàng
nhận ủy nhiệm thu)
Mã chương: .........................................................................................................................
TT
|
Biên
lai thu
|
Họ
tên người nộp tiền
|
Số
tiền (đồng)
|
Số
|
Ngày
|
Tổng
số
|
T.Mục...
|
T.Mục...
|
T.Mục...
|
T.Mục...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
Tổng số tiền ghi
bằng chữ:..................................................................................................
.............................................................................................................................................
|
Người
lập bảng kê
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Không
ghi vào khu vực này
|
CƠ QUAN THU (KBNN)……………
|
Mẫu
số: 03/BK-BLMG
Theo TT số 328/2016HT-BTC ngày 26/12/2016 của BTC
Số: ………….…
Ngày …………..
|
BẢNG KÊ BIÊN LAI THU CÓ MỆNH GIÁ
(Dùng cho cơ quan thu, điểm giao dịch của
KBNN)
Mã chương: …………………
TT
|
Loại
mệnh giá
|
Số
tờ
|
Tổng
số tiền
|
Trong
đó
|
T.Mục...
|
T.Mục...
|
T.Mục...
|
T.Mục...
|
T.Mục...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền ghi
bằng chữ:..................................................................................................
.............................................................................................................................................
|
Người
lập bảng kê
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|