BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2017/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12
năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, CHỈNH SỬA SÁCH
GIÁO KHOA; TIÊU CHUẨN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BIÊN SOẠN SÁCH GIÁO KHOA; TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH SÁCH GIÁO KHOA
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số
07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b Khoản 13
Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo
dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo
khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy định tiêu chuẩn,
quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên
soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách
giáo khoa.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 02 năm 2018.
Thông tư này thay thế các quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa phổ thông
ban hành kèm theo Quyết định số 37/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 8 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình và thẩm định
sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Thông tư số 31/2015/TT/BGDĐT ngày 14 tháng
12 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành tiêu chí lựa chọn sách
giáo khoa ngoại ngữ sử dụng trong trường phổ thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH, Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, CHỈNH SỬA SÁCH GIÁO KHOA; TIÊU CHUẨN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN BIÊN SOẠN SÁCH GIÁO KHOA; TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC
GIA THẨM ĐỊNH SÁCH GIÁO KHOA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn,
quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên
soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách
giáo khoa.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa, các Hội đồng quốc gia thẩm định sách
giáo khoa và tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Sách giáo khoa là xuất bản
phẩm cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ
thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng làm
tài liệu dạy học chính thức trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Bản mẫu sách giáo khoa là bản
thảo sách giáo khoa hoàn chỉnh đã biên tập, chế bản và in dưới dạng sách, trên
bìa 1 và bìa phụ (trang ghi tên sách) có cụm từ bản mẫu.
Điều 3. Nguyên
tắc biên soạn sách giáo khoa
1. Phù hợp với quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam.
2. Cụ thể hóa mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông; bảo đảm tính liên thông giữa các cấp học,
lớp học, môn học và hoạt động giáo dục.
3. Gắn với điều
kiện cụ thể của Việt Nam và phù hợp với xu thế giáo dục tiên tiến trên thế giới,
bảo đảm tốt nhất lợi ích của người học.
Chương II
TIÊU CHUẨN, QUY
TRÌNH BIÊN SOẠN, CHỈNH SỬA SÁCH GIÁO KHOA
Điều 4. Điều kiện
tiên quyết của sách giáo khoa
1. Nội dung và hình thức sách giáo
khoa không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn
quốc gia về xuất bản phẩm.
2. Nội dung và hình thức sách giáo
khoa không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và
địa vị xã hội.
Điều 5. Nội dung
sách giáo khoa
1. Nội dung sách giáo khoa thể hiện
đúng và đầy đủ nội dung của chương trình môn học hoặc hoạt
động giáo dục; bảo đảm tính cơ bản, khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam.
2. Các thuật ngữ, khái niệm, định
nghĩa, số liệu, sự kiện, hình ảnh bảo đảm chính xác, khách quan, nhất quán và
phù hợp với trình độ học sinh; các số liệu, sự kiện, hình ảnh có nguồn gốc rõ
ràng.
3. Các thành tựu khoa học mới liên
quan đến chương trình môn học, hoạt động giáo dục được cập
nhật, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với mục
tiêu của chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
4. Những nội dung giáo dục về chủ quyền
quốc gia, quyền con người, quyền trẻ em, bình đẳng giới, phát triển bền vững, bảo
vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu được thể hiện hợp lý.
Điều 6. Phương
pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa
1. Các bài học trong sách giáo khoa tạo
điều kiện cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tạo
cơ hội và khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập,
phát huy tiềm năng của mỗi học sinh.
2. Các bài học trong sách giáo khoa
thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của
học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc đánh giá
chính xác kết quả giáo dục.
Điều 7. Cấu trúc
sách giáo khoa
1. Cấu trúc sách giáo khoa có đủ các
thành phần cơ bản sau: phần, chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục.
2. Cấu trúc bài học trong sách giáo
khoa bao gồm các thành phần cơ bản sau: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng.
Điều 8. Ngôn ngữ
sử dụng trong sách giáo khoa và hình thức trình bày sách giáo khoa
1. Ngôn ngữ sử dụng
trong sách giáo khoa là tiếng Việt (trừ sách giáo khoa ngoại ngữ và sách giáo
khoa tiếng dân tộc thiểu số), bảo đảm các quy định về chính tả và ngữ pháp, các
chữ viết tắt, các ký hiệu, phiên âm, đơn vị đo theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, thể hiện chính xác nội dung cần trình
bày, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
2. Hình thức trình bày sách giáo khoa
cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, hệ thống ký hiệu, biểu tượng, kiểu
chữ, cỡ chữ.
3. Tranh, ảnh, bảng biểu, đồ thị, bản
đồ, hình vẽ trong sách giáo khoa rõ ràng, chính xác, cập nhật, có tính thẩm mỹ,
phù hợp với nội dung bài học, lứa tuổi học sinh và chỉ rõ nguồn trích dẫn.
Điều 9. Quy trình
biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa
1. Quy trình biên soạn sách giáo khoa
a) Tổ chức, cá nhân biên soạn sách
giáo khoa đăng ký và nộp bản thảo sách giáo khoa đến nhà xuất bản đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này;
b) Nhà xuất bản tổ chức biên tập,
hoàn thành bản mẫu sách giáo khoa; phối hợp với tổ chức, cá nhân biên soạn sách
giáo khoa tổ chức thực nghiệm sách giáo khoa;
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm
định bản mẫu sách giáo khoa theo quy định tại Chương IV Thông tư này;
d) Nhà xuất bản có sách giáo khoa được
thẩm định phối hợp với tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa hoàn thiện bản
mẫu sách giáo khoa sau thẩm định;
đ) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt, cho phép sử dụng sách giáo khoa.
2. Quy trình chỉnh sửa sách giáo khoa
a) Trong quá trình sử dụng, sách giáo
khoa có thể được chỉnh sửa;
b) Quy trình chỉnh sửa sách giáo khoa
thực hiện như quy trình biên soạn sách giáo khoa được quy định tại Khoản 1 Điều
này trừ quy định về thực nghiệm sách giáo khoa. Trường hợp phải tổ chức thực
nghiệm sách giáo khoa chỉnh sửa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Chương III
TIÊU CHUẨN TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN BIÊN SOẠN SÁCH GIÁO KHOA
Điều 10. Tiêu
chuẩn của tổ chức biên soạn sách giáo khoa
1. Được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
2. Có đội ngũ tác giả biên soạn sách
giáo khoa đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Thông tư
này.
3. Được một nhà
xuất bản đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này đảm nhận tổ
chức biên tập, hoàn thành bản mẫu sách giáo khoa; phối hợp tổ chức thực nghiệm
và đề nghị thẩm định sách giáo khoa.
Điều 11. Tiêu
chuẩn cá nhân biên soạn sách giáo khoa
1. Người biên soạn sách giáo khoa phải
đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ
được đào tạo từ đại học trở lên, am hiểu về khoa học giáo dục, có chuyên môn
phù hợp với sách giáo khoa được biên soạn;
b) Có đầy đủ quyền
công dân, phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
2. Người tham gia biên soạn sách giáo
khoa không tham gia thẩm định sách giáo khoa.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH SÁCH GIÁO KHOA
Điều 12. Hội đồng
quốc gia thẩm định sách giáo khoa
1. Hội đồng quốc gia thẩm định sách
giáo khoa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo thành lập theo từng môn học, hoạt động giáo dục ở từng cấp học, giúp Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định sách giáo khoa.
2. Hội đồng bao gồm các nhà khoa học,
nhà giáo dục, nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện
các tổ chức có liên quan; có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng
số thành viên là các nhà giáo đang giảng dạy môn học, hoạt động giáo dục ở cấp
học tương ứng. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối
thiểu là 7 (bảy) người.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng
a) Thẩm định sách giáo khoa của một
môn học, hoạt động giáo dục của các lớp trong một cấp học theo từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư
này;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng sách giáo khoa.
4. Cơ cấu Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên.
5. Hội đồng và các thành viên Hội đồng
chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
Điều 13. Tiêu
chuẩn thành viên Hội đồng
1. Có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
có đủ sức khỏe và thời gian tham gia thẩm định sách giáo khoa.
2. Có trình độ từ đại học trở lên, am
hiểu về khoa học giáo dục, có chuyên môn phù hợp với sách giáo khoa được thẩm định.
3. Đã từng tham
gia một trong các công việc sau: xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, thẩm
định chương trình giáo dục phổ thông, biên soạn sách giáo khoa, thẩm định sách
giáo khoa; hoặc có ít nhất 3 (ba) năm trực tiếp dạy học ở cấp học có sách giáo
khoa được thẩm định.
Điều 14. Trách
nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và ủy viên Hội đồng
1. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về hoạt động của Hội đồng;
b) Chịu trách nhiệm liên hệ công tác
với đơn vị tổ chức thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư này;
c) Lập và thực hiện kế hoạch làm việc
của Hội đồng theo tiến độ quy định; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;
d) Điều hành các cuộc họp của Hội đồng;
chủ trì thông qua biên bản làm việc sau mỗi phiên họp của Hội đồng;
đ) Báo cáo và phối hợp với đơn vị tổ
chức thẩm định để xử lý các trường hợp phát sinh tình huống bất thường trong
quá trình thẩm định;
e) Kiến nghị bổ sung, thay đổi thành
viên của Hội đồng (nếu cần);
g) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng
một số công việc cụ thể. Nội dung ủy quyền được thể hiện bằng văn bản và được
lưu trong hồ sơ làm việc của Hội đồng;
h) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
khác theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó
Chủ tịch Hội đồng
a) Chịu trách nhiệm về các công việc
do Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền;
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị nội
dung, chương trình làm việc và tổ chức các phiên họp của Hội
đồng;
c) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
khác theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Thư ký
Hội đồng
a) Giúp Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
đồng chuẩn bị tài liệu làm việc của các phiên họp Hội đồng;
b) Lập biên bản, báo cáo tổng hợp các
ý kiến, kiến nghị trong các phiên họp của Hội đồng; chịu trách nhiệm về tính đầy
đủ, trung thực về nội dung biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
c) Sau khi Hội đồng có báo cáo kết luận,
tập hợp và chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan cho đơn vị tổ chức thẩm định;
d) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
của Ủy viên Hội đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng:
a) Thực hiện nhiệm vụ thẩm định sách
giáo khoa quy định tại Điều 16 Thông tư này và các nhiệm vụ khác theo phân công
của Chủ tịch Hội đồng;
b) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội
đồng; trường hợp không tham gia cuộc họp của Hội đồng thì phải xin phép Chủ tịch
Hội đồng bằng văn bản;
c) Chịu trách nhiệm cá nhân về các ý
kiến nhận xét, đánh giá trong quá trình thẩm định sách giáo khoa;
d) Được quyền yêu cầu cung cấp đầy đủ
các tài liệu liên quan để phục vụ công tác thẩm định; bảo lưu các ý kiến cá
nhân; gửi các ý kiến cá nhân cho đơn vị tổ chức thẩm định bằng văn bản.
Điều 15. Nguyên
tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập trung, dân chủ, khách quan, trung thực.
2. Cuộc họp của Hội đồng được coi là
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên
Hội đồng tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký; các thành viên
vắng mặt gửi bản nhận xét, đánh giá bản mẫu sách giáo khoa bằng văn bản đựng
trong phong bì được niêm phong cho đơn vị tổ chức thẩm định trước thời điểm tổ
chức cuộc họp. Trong các cuộc họp của Hội đồng phải có đại diện đơn vị tổ chức
thẩm định.
3. Nội dung mỗi cuộc họp của Hội đồng
phải được ghi biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng dự họp và đại diện
đơn vị tổ chức thẩm định.
4. Trong quá trình thẩm định, Hội đồng
có thể đề xuất với đơn vị tổ chức thẩm định để xin ý kiến chuyên môn của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nếu cần thiết.
Điều 16. Quy
trình thẩm định sách giáo khoa
1. Chậm nhất 15
ngày trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng, bản mẫu sách giáo khoa được đơn vị
tổ chức thẩm định gửi cho các thành viên Hội đồng.
Thành viên Hội đồng đọc, nghiên cứu
và viết nhận xét, đánh giá bản mẫu sách giáo khoa theo nội dung từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư
này.
2. Hội đồng họp,
thảo luận về bản mẫu sách giáo khoa theo nội dung từng khoản quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.
3. Thành viên Hội đồng đánh giá và xếp
loại bản mẫu sách giáo khoa
a) Đánh giá và xếp loại bản mẫu sách
giáo khoa theo nội dung từng Khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7
và Điều 8 Thông tư này vào một trong ba loại: "Đạt", "Đạt nhưng
cần sửa chữa", "Không đạt";
b) Đánh giá chung và xếp loại bản mẫu
sách giáo khoa vào một trong ba loại: "Đạt", "Đạt nhưng cần sửa
chữa", "Không đạt":
- Bản mẫu sách giáo khoa được xếp loại
"Đạt" nếu kết quả xếp loại theo tất cả các nội dung từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này
là loại "Đạt";
- Bản mẫu sách giáo khoa xếp loại
"Đạt nhưng cần sửa chữa" nếu toàn bộ kết quả xếp loại theo nội dung từng
khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều
8 Thông tư này là loại "Đạt" và loại "Đạt nhưng cần sửa chữa",
trong đó bắt buộc các nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này phải được xếp
loại "Đạt";
- Bản mẫu sách giáo khoa được xếp loại
"Không đạt" trong các trường hợp còn lại.
4. Hội đồng đánh giá bản mẫu sách
giáo khoa:
a) Hội đồng xếp loại "Đạt"
đối với bản mẫu sách giáo khoa được ít nhất 3/4 (ba phần
tư) tổng số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt";
b) Hội đồng xếp loại "Đạt nhưng
cần sửa chữa" đối với bản mẫu sách giáo khoa được ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt" và loại
"Đạt nhưng cần sửa chữa" hoặc ít nhất 3/4 (ba phần
tư) tổng số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa";
c) Hội đồng xếp loại "Không đạt"
trong các trường hợp còn lại.
Chương V
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, CHO PHÉP SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA
Điều 17. Hồ sơ đề
nghị thẩm định sách giáo khoa
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định sách giáo
khoa (sau đây gọi tắt là hồ sơ) lần đầu được lập thành một bộ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định sách giáo
khoa (mẫu đơn kèm theo Thông tư này).
b) Bản mẫu sách giáo khoa đề nghị thẩm
định.
c) Thuyết minh
về bản mẫu sách giáo khoa đề nghị thẩm định, bao gồm: tên sách giáo khoa; tên
tác giả, chủ biên, tổng chủ biên (nếu sách có chủ biên, tổng chủ biên); mục
đích biên soạn, đối tượng và phạm vi sử dụng; cấu trúc, nội dung; quá trình và
kết quả thực nghiệm; các thông tin liên quan khác (nếu có).
d) Lý lịch khoa học của các tác giả,
chủ biên, tổng chủ biên (nếu sách có chủ biên, tổng chủ biên) và người biên tập.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định lại bao gồm:
a) Bản mẫu sách giáo khoa đã chỉnh sửa,
bổ sung;
b) Báo cáo tổng hợp nội dung tiếp thu
hoặc giải trình nội dung không tiếp thu kết luận của Hội đồng.
Điều 18. Đơn vị
đề nghị thẩm định sách giáo khoa
1. Đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo
khoa là nhà xuất bản được thành lập theo quy định của pháp luật, trong đó việc
tổ chức xuất bản sách giáo khoa phải được ghi trong giấy phép thành lập nhà xuất
bản.
2. Việc đề nghị thẩm định sách giáo
khoa phải thông qua nhà xuất bản đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 19. Đơn vị
tổ chức thẩm định sách giáo khoa
1. Vụ Giáo dục
Tiểu học và Vụ Giáo dục Trung học là các đơn vị tổ chức thẩm định sách giáo
khoa.
2. Đơn vị tổ chức thẩm định sách giáo
khoa chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổ chức thẩm định sách giáo khoa, bao gồm các nhiệm vụ sau:
a) Đề xuất danh sách các thành viên của
Hội đồng;
b) Chuẩn bị các
điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của Hội đồng;
c) Tiếp nhận và chuyển bản mẫu sách
giáo khoa đến từng thành viên của Hội đồng; tiếp nhận hồ sơ và các văn bản báo
cáo, đề xuất, kiến nghị của Hội đồng để trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
xem xét, quyết định;
d) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo xem xét việc phê duyệt, cho phép sử dụng sách giáo khoa;
đ) Lưu giữ bản mẫu sách giáo khoa,
biên bản các cuộc họp của Hội đồng và các tài liệu liên
quan trong quá trình tổ chức thẩm định và bàn giao cho bộ phận lưu trữ của Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 20. Trình tự
giải quyết hồ sơ đề nghị thẩm định sách giáo khoa
1. Đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo
khoa gửi hồ sơ đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bộ Giáo dục
và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa đáp ứng các quy định tại Điều 17 Thông tư này thì hồ sơ được gửi
trả lại đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo khoa trong thời hạn 20 (hai mươi)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Trong thời hạn không quá 20 (hai
mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị tổ chức thẩm định dự
kiến danh sách thành viên Hội đồng, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem
xét, quyết định thành lập Hội đồng.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo triệu tập
cuộc họp đầu tiên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng điều
hành các hoạt động của Hội đồng theo quy định tại Thông tư này.
5. Chủ tịch Hội đồng gửi đơn vị tổ chức
thẩm định sách giáo khoa văn bản báo cáo kết quả thẩm định bản mẫu sách giáo
khoa của Hội đồng.
6. Đơn vị tổ chức thẩm định sách giáo
khoa xử lý theo kết quả thẩm định:
a) Trường hợp bản mẫu sách giáo khoa
được Hội đồng đánh giá "Đạt", đơn vị tổ chức thẩm định hoàn thiện hồ
sơ, lập báo cáo thẩm định, dự thảo quyết định trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo xem xét, quyết định việc phê duyệt, cho phép sử dụng.
b) Trường hợp bản
mẫu sách giáo khoa được Hội đồng đánh giá "Đạt nhưng cần sửa chữa"
thì đơn vị tổ chức thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo văn bản
thông báo cho đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo khoa thực hiện việc chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị thẩm định lại theo quy định tại
Khoản 2, Điều 17 Thông tư này.
c) Trường hợp bản
mẫu sách giáo khoa được Hội đồng đánh giá "Không đạt" thì đơn vị tổ
chức thẩm định thông báo kết quả thẩm định cho đơn vị đề nghị thẩm định sách
giáo khoa. Nếu tổ chức, cá nhân có nguyện vọng tiếp tục biên soạn sách giáo
khoa thì bản mẫu sách giáo khoa phải được xây dựng lại để tổ chức thẩm định,
như thẩm định lần đầu.
Điều 21. Quyền
tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả sách giáo khoa
Các vấn đề về quyền tác giả, quyền
liên quan đến quyền tác giả sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Mẫu đơn đề nghị đề nghị thẩm định sách giáo khoa
(Kèm
theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT SÁCH GIÁO KHOA
Kính gửi:
Bộ Giáo dục và Đào tạo
[Tên đơn vị đề nghị thẩm định
sách], [địa chỉ nơi làm việc/văn phòng/cơ quan/tư cách pháp nhân]
Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định
các bản mẫu sách giáo khoa dùng trong cơ sở giáo dục [tiểu học/trung học cơ sở/trung
học phổ thông], cụ thể như sau:
1. Tên sách giáo khoa: [tên sách
giáo khoa, tập...,lớp...][Trong trường hợp có nhiều bản mẫu sách giáo khoa thì
ghi lần lượt từng tên bản mẫu].
2. Tên tác giả/nhóm tác giả/đơn vị đứng
tên tác giả/chủ biên/tổng chủ biên (nếu có): [Nếu có nhiều bản mẫu sách giáo khoa đề nghị thẩm định thì ghi theo từng bản
mẫu].
3. Cơ sở giáo dục sử dụng sách giáo
khoa: [tiểu học/trung học cơ sở/trung học phổ thông]
4. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) ………..
b) ………..
5. Địa chỉ liên hệ: ………..
6. Số điện thoại: …………
7. Địa chỉ
email: …………
|
ĐẠI
DIỆN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH
[Ghi tên, chức danh, ký tên,
đóng dấu]
|
Tài liệu kèm theo:
1. Các thông tin cơ bản của đơn vị
đề nghị thẩm định, phê duyệt sách giáo khoa: Giấy phép thành lập, quyết định
thành lập, hồ sơ năng lực trong lĩnh vực biên soạn sách giáo khoa.
2. Các thông tin cơ bản của tổ chức,
cá nhân biên soạn sách giáo khoa:
- Đối với tổ chức biên soạn sách:
Tên tổ chức, quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh
- Đối với cá nhân biên soạn sách:
Lý lịch khoa học, nhiệm vụ trong việc biên soạn sách
3. Ý kiến
đánh giá của các tổ chức, cá nhân về sách giáo khoa được biên soạn (nếu có).
4. Cam kết tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
5. Các tài liệu liên quan khác (nếu
có).