49834

Thông tư 57/2002/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc do Bộ Tài chính ban hành

49834
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Thông tư 57/2002/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 57/2002/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành: 28/06/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 57/2002/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành: 28/06/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 57/2002/TT-BTC

Hà Nội ngày 28 tháng 6 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 57/2002/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN GIẢM NGHÈO CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Căn cứ:
Hiệp định vay vốn số 3572 giữa CHXHCN Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế ( IDA) cho dự án "Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc" ký ngày 6/11/2001;
Hiệp định viện trợ của DFID số TF 050050 ngày 27/12/2001 ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Bộ Phát triển Quốc tế Anh.
Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ qui định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ quy định về việc ban hành Quy chế Quản lý và Sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng; Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 5/5/2000 bổ sung một số điểm của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP.
Quyết định số 612/TTg ngày 21/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án "Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía Bắc"
Thông tư liên tịch 666/2001 TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư  UB dân tộc và miền núi - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc chương trình 135.
Sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía Bắc như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Giải thích từ ngữ: Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong thông tư này có cùng ý nghĩa như trong Hiệp định vay vốn và được hiểu như sau:

* Các Tổ chức Tài chính Quốc tế tài trợ cho Dự án là Hiệp hội Phát triển Quốc tế (viết tắt là IDA) và Bộ Phát triển Quốc tế Anh (viết tắt là DFID).

* Dự án là Dự án Giảm nghèo các tỉnh Miền núi phía Bắc vay vốn của IDA và được đồng tài trợ vốn viện trợ không hoàn lại của DFID được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 612/QĐ-TTg ngày 21/5/2001.

* Cơ quan quản lý chung dự án là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

* Cơ quan thực hiện đầu tư: UBND các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ và Bắc Giang (dưới đây được gọi là các tỉnh thưc hiện dự án)

* Ban Quản lý Dự án Trung ương (viết tắt là Ban QLDA Trung Ương ) là đơn vị được thành lập theo quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền hạn và trách nhiệm quy định trong quyết định thành lập.

* Ban Quản lý Dự án Tỉnh (viết tắt là Ban QLDA Tỉnh) là đơn vị được thành lập theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân các tỉnh thực hiện dự án có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong các quyết định thành lập.

* Ban Quản lý Dự án Huyện và Ban phát triển xã là đơn vị được thành lập theo quyết định của UBND các tỉnh thực hiện dự án trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và đầu tư và UBND các tỉnh Dự án, có quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong các quyết định thành lập.

* Ngân hàng Phục vụ Dự án ( viết tắt là ngân hàng phục vụ ) là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NH NN & PTNT) theo quyết định số 179/QĐ - NHNN ngày 12/3/2002 của Ngân hàng Nhà nước.

2. Nguyên tắc quản lý:

- Dự án được tài trợ bằng các nguồn vốn sau: Vốn vay IDA, vốn viện trợ không hoàn lại của Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID) và vốn đối ứng trong nước.

- Nguồn vốn vay của IDA và viện trợ không hoàn lại của Anh (DFID) cho Dự án là nguồn thu vay nợ và viện trợ nước ngoài của Chính phủ Việt Nam, vì vậy toàn bộ tiền vay và viện trợ phải được hạch toán đầy đủ vào Ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính quản lý, theo dõi việc thực hiện khoản vay và trả nợ cho IDA khi đến hạn, theo các điều khoản do Hiệp định vay quy định và phù hợp với các quy định hiện hành của Việt Nam.

- Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc mang tính đặc thù là đầu tư cho vùng đặc biệt khó khăn ( vùng 3) để xây dựng cơ sở hạ tầng, chủ yếu là các công trình nhỏ phân tán, và tăng cường năng lực quản lý, được quản lý theo chế độ hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và các chính sách của nhà nước về xoá đói giảm nghèo. Việc sử dụng nguồn vốn IDA và viện trợ DFID cho Dự án được thực hiện dưới hình thức Nhà nước cấp phát từ ngân sách theo quy định tại Quyết định số 612/QĐ-TTg ngày 21/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

- Phương thức hạch toán ngân sách: hàng quý Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu ngân sách nhà nước nguồn vốn vay IDA cho dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc và ghi chi ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện dự án ở các tỉnh và ghi chi cho Bộ Kế hoạch và đầu tư để thực hiện dự án ở cấp trung ương.

- Bộ Kế hoạch và đầu tư và UBND các tỉnh thực hiện dự án có trách nhiệm chỉ đạo sử dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án đã được duyệt, phù hợp với các điều kiện đã cam kết trong Hiệp định và các quy định hiện hành của Việt Nam.

- Ban QLDA Trung ương chịu trách nhiệm quản lý việc rút vốn ngoài nước (nguồn vốn của IDA và vốn viện trợ của DFID) và thanh toán chi tiêu cho các hoạt động của Ban Quản lý Dự án Trung ương thực hiện phần dự án của Ban QLDA Trung ương.

- Các Ban QLDA Tỉnh chịu trách nhiệm quản lý việc rút vốn ngoài nước (nguồn vốn IDA) cho hoạt động dự án của tỉnh. Các Ban QLDA Tỉnh và Huyện chịu trách nhiệm quản lý, chi tiêu thanh toán cho các hoạt động của dự án ở tỉnh và huyện theo kế hoạch và phân công trong dự án, cung cấp đầy đủ và kịp thời các tài liệu, chứng từ liên quan đến chi tiêu của Dự án thuộc phạm vi tỉnh, huyện mình cho Ban QLDA Trung ương

- Nguồn vốn đối ứng cho hoạt động dự án tại 6 tỉnh do Uỷ ban Nhân dân tỉnh bố trí từ ngân sách địa phương hoặc huy động từ các nguồn hợp lệ khác. Vốn đối ứng Trung ương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo kế hoạch hàng năm.

- Kho Bạc Nhà nước (Cấp Trung Ương, cấp Tỉnh và cấp Huyện) nơi cấp vốn cho dự án có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài chính, kiểm tra , xác nhận toàn bộ khối lượng thực hiện và cấp phát vốn đối ứng trực tiếp cho Dự án.

- Ngân hàng phục vụ dự án, thực hiện các thủ tục rút vốn từ IDA và DFID và thanh toán theo yêu cầu của các Ban quản lý Dự án Trung ương và tỉnh khi có ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện, Ngân hàng phục vụ được hưởng phí dịch vụ theo biểu phí phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Các khoản phí dịch vụ trên được tính trong tổng mức đầu tư của Dự án.

- Thành phần Ngân sách phát triển xã của Dự án sẽ được tổ chức thực hiện bắt đầu năm thứ hai của Dự án và áp dụng với những xã có đủ năng lực theo một tiêu chí lựa chọn sẽ được thống nhất giữa Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh thực hiện dự án. Việc quản lý tài chính cho thành phần Ngân sách phát triển xã sẽ được quy định ở một văn bản riêng.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án

Ban QLDA Trung Ương và Ban QLDA tỉnh có trách nhiệm lập và trình duyệt kế hoạch vốn đầu tư của Dự án từ các nguồn vốn IDA , DFID và vốn đối ứng trong nước theo chế độ qui định hiện hành.

- Hàng năm, căn cứ vào chế độ lập, trình và xét duyệt dự toán ngân sách nhà nước, Ban QLDA Tỉnh lập kế hoạch vốn đầu tư cho dự án của tỉnh từ các nguồn vốn IDA và vốn đối ứng trong nước (bao gồm cả chi tiêu cho hoạt động của Ban QLDA tỉnh, các ban QLDA huyện và các Ban phát triển xã) trình UBND tỉnh và tổng hợp chung trong ngân sách của Tỉnh hàng năm. Kế hoạch này cũng được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư ( Ban QLDATƯ) để có căn cứ tổng hợp kế hoạch chung của Dự án )

- Ban QLDA Trung ương lập kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn vốn IDA, DFID và vốn đối ứng của Dự án do Ban QLDA Trung ương thực hiện cho năm kế hoạch và trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào kế hoạch vốn đầu tư của Bộ, Đồng thời Ban QLDA Trung ương có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch chung của Dự án trình Chính phủ phê duyệt.

- Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư được Chính phủ giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho Ban QLDA Trung ương chi tiết theo nguồn vốn: vốn vay IDA, vốn DFID và vốn đối ứng, đồng thời gửi bản phân bổ kế hoạch vốn đó cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Vụ Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Trung ương). Trên cơ sở thông báo kế hoạch vốn của Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư), Kho Bạc nhà nước Trung ương thực hiện kiểm soát chi thanh toán vốn cho dự án. Uỷ ban Nhân dân 6 tỉnh thực hiện dự án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho 6 Ban QLDA Tỉnh, các ban QLDA Huyện, và các Ban phát triển xã chi tiết theo nguồn vốn: Vốn vay IDA và vốn đối ứng trong nước, đồng thời gửi bản phân bổ kế hoạch vốn đó cho Kho bạc Nhà nước tỉnh và huyện để thực hiện kiểm soát thanh toán cho dự án.

2. Mở tài khoản:

(a). Ban quản lý DATƯ và 6 Ban QLDA các tỉnh mở các tài khoản sau:

- Ban Quản lý Dự án Trung ương mở: (1) một Tài khoản đặc biệt bằng ngoại tệ tại hệ thống của Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận vốn từ nguồn vốn vay của IDA; (2) một Tài khoản đặc biệt bằng ngoại tệ tại Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại của Bộ phát triển Quốc tế Anh (DFID); (3) một Tài khoản cấp phát vốn đối ứng bằng VNĐ tại Kho bạc Nhà nước Trung ương để chi các nội dung được quy định trong dự án đã được phê duyệt.

- Mỗi Ban Quản lý Dự án tỉnh mở: (1) một Tài khoản đặc biệt bằng ngoại tệ tại Ngân hàng phục vụ tại Tỉnh để tiếp nhận vốn từ nguồn vốn vay của IDA (sau đây gọi chung là Tài khoản đặc biệt cấp 1 để chi tiêu cho các hoạt động của Dự án thuộc phần trách nhiệm của Tỉnh; (2) một Tài khoản cấp phát vốn đối ứng bằng Đồng Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước tỉnh từ nguồn vốn đối ứng thuộc Ngân sách địa phương của Tỉnh bố trí cho dự án.

(b). Các Ban Quản lý Dự án huyện mở các tài khoản sau:

- Một tài khoản đặc biệt cấp huyện (tài khoản đặc biệt cấp 2) bằng tiền Đồng Việt Nam tại Ngân hàng phục vụ huyện để tiếp nhận vốn từ tài khoản đặc biệt của tỉnh.

- Một Tài khoản cấp phát vốn đối ứng bằng Đồng Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước Huyện để tiếp nhận vốn đối ứng cấp phát cho dự án.

(c). Các Ban Phát triển xã mở tài khoản sau:

- Một Tài khoản cấp phát vốn đối ứng bằng Đồng Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước Huyện để tiếp nhận vốn đối ứng cấp phát cho hoạt động của Ban Phát triển xã.

3. Định mức và đơn giá thanh toán

- Đơn giá và định mức thanh toán bằng nguồn vốn viện trợ DFID được thỏa thuận giữa phía nhà tài trợ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phù hợp với Thông tư 70 /2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.

- Đơn giá và định mức chi tiêu bằng nguồn vốn vay IDA và vốn đối ứng áp dụng cho dự án được thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2001 về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) vay nợ, và các đơn giá mua sắm và đầu tư XDCB hiện hành của từng tỉnh.

- Chi phí hoạt động cho Ban Phát triển xã được thực hiện bằng nguồn vốn đối ứng của Dự án các tỉnh theo định mức chi do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định sau khi thống nhất ý kiến với Ban QLDA Trung ương.

4. Tỷ giá

Tỷ giá thanh toán và hạch toán cho các khoản chi tiêu từ tài khoản đặc biệt cấp 1 được áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng phục vụ tại thời điểm thanh toán.

Đối với tài khoản đặc biệt cấp 2, Ban QLDA Tỉnh sử dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng phục vụ tại thời điểm chuyển vốn vào tài khoản đặc biệt cấp 2 cho huyện và tỷ giá này sẽ được sử dụng khi bổ sung vốn vào tài khoản đặc biệt cho số tiền tạm ứng đó.

5. Rút vốn và cấp phát vốn Dự án

(a). Cấp phát vốn đối ứng:

- Kho bạc nhà nước Trung ương cấp phát phần vốn đối ứng cho Ban Quản lý Dự án Trung ương, Kho bạc Nhà nước Tỉnh cấp phát phần vốn đối ứng cho Ban Quản lý Dự án Tỉnh, Kho bạc nhà nước huyện cấp phát phần vốn đối ứng cho Ban quản lý dự án Huyện và Ban phát triển xã theo kế hoạch năm được giao và theo các quy định hiện hành về quản lý vốn ngân sách nhà nước.

- Vốn đối ứng sẽ được cấp phát theo đúng tỷ lệ đóng góp vốn cho từng hạng mục công việc của dự án theo Hiệp định vay và các tài liệu Dự án.

Trình tự và thủ tục thanh toán cụ thể thực hiện theo quy định trong nước hiện hành.

(b). Quản lý nguồn vốn viện trợ DFID cho các hoạt động của Dự án được Ban Quản lý Dự án Trung ương thực hiện phù hợp với Hiệp định viện trợ số TF 050050 đã được ký kết ngày 27/12/2001. Quy trình quản lý nguồn vốn viện trợ DFID thực hiện theo quy định tại Thông tư 70 /2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại. Việc rút vốn từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại DFID được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục rút vốn quy định tại Thông tư liên tịch Tài chính - Ngân hàng Nhà nước số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN ngày 17/6/1998 và Quyết định số 96/2000/QĐ/BTC ngày 12/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

(c). Rút vốn và cấp phát vốn vay IDA

- Việc rút vốn từ nguồn vốn vay IDA để thanh toán cho các hoạt động của dự án theo các hình thức Thanh toán Trực tiếp, Hình thức thư cam kết thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục rút vốn quy định tại Thông tư liên tịch Tài chính - Ngân hàng Nhà nước số 81/1998/TTLT/BTC-NHNN ngày 17/6/1998 và Quyết định số 96/2000/QĐ/BTC ngày 12/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra các hình thức rút vốn khác quy định như sau:

(i) Rút vốn về tài khoản đặc biệt của Ban QLDA Trung ương

- Rút vốn lần đầu về tài khoản đặc biệt của Ban QLDA Trung ương:

Căn cứ hạn mức tài khoản đã quy định trong hiệp định vay và Hiệp định viện trợ, và dự kiến chi tiêu thời gian tới, Ban QLDA Trung ương gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại):

* Công văn đề nghị rút vốn, đơn rút vốn.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) có ý kiến bằng văn bản gửi Ban QLDA Trung ương và ngân hàng phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến của Bộ Tài chính, ngân hàng phục vụ cùng Ban QLDA Trung ương ký vào đơn rút vốn gửi nhà tài trợ IDA.

- Rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt của Ban QLDA Trung ương

Ban QLDA Trung ương gửi 1 bộ tài liệu cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại). Hồ sơ bao gồm:

* Công văn đề nghị rút vốn bổ sung Tài khoản đặc biệt của Ban QLDA trung ương

* Bản sao kê chi tiêu do Ban QLDA Trung ương lập thể hiện rõ các khoản đã chi từ Tài khoản đặc biệt cấp trung ương và bản sao phiếu giá thanh toán khối lượng hoàn thành hoặc bảng kê thanh toán và giấy đề nghị tạm ứng có xác nhận của Kho bạc Nhà nước trung ương

* Báo cáo đối chiếu tài khoản đặc biệt do Ban QLDA trung ương lập (Account Reconciliation Statement)

* Sao kê tài khoản đặc biệt của Ngân hàng NN & PTNT TW

Trong vòng 5 ngày làm việc Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) sẽ có ý kiến gửi Ban QLDA trung ương và ngân hàng phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến của Bộ Tài chính, ngân hàng phục vụ cùng Ban QLDA Trung ương ký đơn rút vốn gửi IDA. IDA xem xét, chấp nhận sẽ chuyển tiền bổ sung vào Tài khoản đặc biệt ( Xem sơ đồ số 1)

(ii) Rút vốn về tài khoản đặc biệt của Ban QLDA Tỉnh.

- Rút vốn lần đầu về tài khoản đặc biệt của Ban QLDA Tỉnh:

Căn cứ hạn mức tài khoản đã quy định trong hiệp định vay, và dự kiến chi tiêu thời gian tới Ban QLDA tỉnh gửi Ban quản lý dự án Trung ương, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại):

* Công văn đề nghị rút vốn, đơn rút vốn.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) có ý kiến bằng văn bản gửi Ban QLDA tỉnh, Ban QLDA Trung ương và ngân hàng phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến của Bộ Tài chính, ngân hàng phục vụ cùng Ban QLDA tỉnh ký vào đơn rút vốn gửi nhà tài trợ IDA

- Rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt của Ban QLDA Tỉnh (Vốn IDA):

Ban QLDA Tỉnh gửi 1 bộ tài liệu cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và 1 bộ tài liệu cho Ban QLDA Trung ương. Hồ sơ bao gồm như sau:

* Công văn đề nghị rút vốn bổ sung Tài khoản đặc biệt gửi Bộ Tài chính và Ban QLDA Trung ương.

* Bản sao kê chi tiêu do Ban QLDA Tỉnh lập thể hiện rõ các khoản đã chi từ Tài khoản đặc biệt cấp tỉnh và bản sao phiếu giá thanh toán khối lượng hoàn thành hoặc bảng kê thanh toán và giấy đề nghị tạm ứng có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh

* Sao kê tài khoản đặc biệt cấp 1 của ngân hàng phục vụ tại Tỉnh;

* Báo cáo đối chiếu tài khoản đặc biệt do Ban QLDA tỉnh lập (Account Reconciliation Statement)

* Sao kê của tài khoản đặc biệt cấp 2 của ngân hàng phục vụ

* Sao kê chi tiêu do Ban QLDA Huyện lập thể hiện rõ các khoản chi tiêu từ tài khoản đặc biệt cấp 2 và bản sao phiếu giá thanh toán khối lượng hoàn thành hoặc bảng kê thanh toán hoặc giấy đề nghị tạm ứng có xác nhận của Kho bạc Nhà nước Huyện

Khoản tiền chuyển cho tài khoản đặc biệt cấp 2 được bổ sung vốn từ IDA trên cơ sở các khoản chi tiêu thực tế đã chi ra từ tài khoản đặc biệt cấp 2 này.

Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ Ban QLDA Trung ương có xác nhận gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại).Trong vòng 5 ngày làm việc Bộ Tài chính, sau khi nhận được xác nhận của Ban QLDA Trung ương sẽ có ý kiến chấp nhận rút vốn gửi Ban QLDA Tỉnh và Ban QLDA Trung ương và ngân hàng phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến của Bộ Tài chính, ngân hàng phục vụ cùng Ban QLDA Tỉnh ký đơn rút vốn gửi IDA. IDA xem xét, chấp nhận sẽ chuyển tiền bổ sung vào Tài khoản đặc biệt ( Xem sơ đồ số 2)

(iii) Thanh toán từ tài khoản đặc biệt cấp 1 theo đề nghị của Ban QLDA Trung ương và các ban QLDA cấp tỉnh .

Việc thanh toán từ tài khoản đặc biệt sẽ được thực hiện như sau:

Đối với hình thức kiểm tra trước, Ban QLDA Trung ương và các ban QLDA tỉnh gửi hồ sơ chứng từ theo quy định hiện hành cho Kho bạc Nhà nước Trung ương và cho Kho bạc Nhà nước tỉnh tương ứng. Trong vòng 5 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước Trung ương và Kho bạc Nhà nước tỉnh kiểm tra, xác nhận giá trị khối lượng công việc hoàn thành đủ điều kiện thanh toán và thanh toán phần vốn đối ứng cho nhà thầu. Căn cứ vào ý kiến đồng ý của Kho bạc Nhà nước Trung ương và kho bạc nhà nước tỉnh, Ban Quản lý Dự án trung ương và các ban quản lý tỉnh làm thủ tục với Ngân hàng phục vụ để thanh toán từ Tài khoản đặc biệt cho nhà thầu hoặc người hưởng lợi. (Xem sơ đồ số 3 và 4)

Đối với hình thức kiểm soát sau thực hiện theo cách: Trong vòng 5 ngày, sau khi các khoản thanh toán từ Tài khoản đặc biệt được thực hiện, Ban QLDA Trung ương các ban QLDA cấp tỉnh phải được gửi đến Kho bạc Nhà nước Trung ương và Kho bạc nhà nước tỉnh hồ sơ chứng từ thanh toán để làm thủ tục kiểm tra sau.

Mỗi khoản thanh toán từ Tài khoản đặc biệt đều phải tuân thủ theo đúng tỷ lệ vốn nước ngoài/vốn trong nước quy định tại Phụ lục 1, Hiệp định tín dụng phát triển.

Hồ sơ xin thanh toán từ tài khoản đặc biệt gồm có:

* Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền

* Hợp đồng kinh tế ký với các nhà cung cấp và nhà thầu và Quyết định phê duyệt hợp đồng.

* Dự toán chi tiêu thường xuyên cho hoạt động của Ban QLDA Trung ương hoặc các Ban QLDA tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng ( trong trường hợp tạm ứng hợp đồng)

* Biên bản nghiệm thu, bàn giao và thanh lý hợp đồng ( Nếu thanh toán lần cuối)

* Hoá đơn tài chính hợp lệ về mua sắm hàng hoá.

* Các tài liệu, chứng từ cần thiết khác theo quy định hiện hành trong nước về thanh toán cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.

(iv) Thanh toán từ Tài khoản đặc biệt cấp 2 theo đề nghị của Ban Quản lý Dự án Huyện (Xem sơ đồ số 5):

Ban QLDA Tỉnh trích từ Tài khoản đặc biệt cấp 1 nguồn vốn IDA của Dự án tại Ngân hàng phục vụ khoản tạm ứng lần đầu vào Tài khoản đặc biệt cấp 2 nguồn vốn IDA của Ban QLDA huyện mở tại Ngân hàng phục vụ huyện với mức bằng 30% giá trị hợp đồng xây lắp. Đối với các hợp đồng khác ( hàng hoá, tư vấn...) việc chuyển vốn được thực hiện theo quy định trong hợp đồng.

- Thanh toán từ tài khoản đặc biệt cấp 2

Hình thức kiểm soát đối với chi tiêu theo đề nghị của Ban Quản lý Dự án huyện là hình thức kiểm soát trước. Khi có nhu cầu chi tiêu từ Tài khoản đặc biệt cấp 2 để thanh toán trả cho nhà thầu xây lắp, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, Ban Quản lý Dự án huyện gửi các chứng từ và tài liệu liên quan tới Kho bạc Nhà nước huyện, bao gồm:

* Các hợp đồng đã có hiệu lực theo quy định hiện hành.

* Sao kê tổng hợp các yêu cầu thanh toán tạm ứng/thanh toán khối lượng hoàn thành của các công trình hạng mục tại huyện và xã.

* Các tài liệu, chứng từ cần thiết khác theo quy định hiện hành trong nước về thanh toán cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, Kho bạc nhà nước huyện kiểm tra chứng từ và xác nhận giá trị khối lượng/công việc hoàn thành đủ điều kiện thanh toán trên Phiếu giá thanh toán hoặc Bảng kê thanh toán, đồng thời thanh toán phần vốn đối ứng. Xác nhận của Kho bạc Nhà nước huyện phải ghi rõ tổng giá trị được thanh toán, chi tiết theo nguồn vốn vay và nguồn vốn đối ứng trong nước. Phiếu giá thanh toán đã được Kho bạc nhà nước huyện xác nhận là cơ sở để Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhánh tại huyện giải ngân phần vốn IDA từ Tài khoản đặc biệt cấp huyện của Dự án để thanh toán theo yêu cầu của Ban quản lý dự án huyện.

(v) Bổ sung các tài khoản đặc biệt cấp 2 nguồn vốn IDA

Khi các hợp đồng xây lắp đạt 50% giá trị hợp đồng đã ký và đã được tạm ứng ban đầu, Ban QLDA huyện lập hồ sơ xin bổ sung Tài khoản đặc biệt cấp 2 gửi Ban QLDA Tỉnh.

Hồ sơ bao gồm:

* Công văn gửi Ban Quản lý Dự án Tỉnh đề nghị được ứng bổ sung tài khoản đặc biệt cấp 2 của huyện với số tiền bằng 35% giá trị của các hợp đồng đã ký kết

* Bản sao phiếu giá thanh toán khối lượng hoàn thành hoặc bảng kê thanh toán hoặc giấy đề nghị tạm ứng có xác nhận của Kho bạc Nhà nước Huyện đạt được 50% giá trị hợp đồng đã ký kết.

* Sao kê các khoản chi tiêu từ tài khoản đặc biệt cấp 2 của huyện

* Biên bản nghiệm thu khối lượng các hạng mục, công trình hoàn thành có đủ chữ ký của các bên liên quan.

* Sao kê tài khoản đặc biệt cấp 2 của Ngân hàng phục vụ huyện

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, Ban QLDA tỉnh kiểm tra và làm thủ tục chuyển tiền từ Tài khoản đặc biệt của BQLDA tỉnh bổ sung cho Tài khoản đặc biệt cấp 2 của huyện với số tiền bằng 35% giá trị hợp đồng và theo đề nghị thanh toán.

Việc bổ sung tài khoản đặc biệt cấp 2 của huyện lần tiếp theo sẽ căn cứ vào Biên bản nghiệm thu toàn bộ 100% hạng mục các công việc theo hợp đồng. Ban QLDA Huyện lập hồ sơ xin bổ sung vốn vào tài khoản đặc biệt cấp 2 bao gồm các hồ sơ đã nêu ở trên đề nghị ứng tiếp 35% giá trị hợp đồng.

Lãi tài khoản đặc biệt cấp 1 và 2 phải được tách riêng hàng tháng và chuyển trả ngân sách nhà nước sau khi trừ phí ngân hàng theo quy định hiện hành.

7. Báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán

a. Chế độ báo cáo

- Hàng tháng ngân hàng phục vụ có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản đặc biệt cấp 1 cho Bộ Tài chính (Vụ TCĐN và Kho bạc Nhà nước), Ban QLDA trung ương và Ban QLDA tỉnh để làm căn cứ hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.

- Hàng quý, và hàng năm và khi hoàn thành dự án, Ban QLDA Trung ương có trách nhiệm tổng hợp tình hình chi tiêu của Dự án, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Vụ Tài chính Đối ngoại) tình hình thực hiện Dự án, nêu rõ tình hình rút, sử dụng vốn IDA và vốn đối ứng hàng quý, và hàng năm và báo cáo kế toán năm của dự án.

- Hàng quý, hàng năm Ban Quản lý Dự án Tỉnh lập báo cáo quý, báo cáo nămtình hình thực hiện tiểu dự án, tình hình sử dụng vốn IDA, vốn đối ứng và làm báo cáo kế toán năm, báo cáo quyết toán hoàn thành dự án gửi UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Dự án Trung ương.

b. Kế toán và quản lý tài sản

- Các ban quản lý dự án có trách nhiệm phản ánh đầy đủ và kịp thời các khoản hạch toán chi tiêu trên chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Pháp lệnh kế toán thống kê; chế độ hạch toán kế toán hiện hành của nhà nước và nhà tài trợ.

- Việc quản lý sử dụng tài sản, trang thiết bị của dự án phải tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước. Sau khi kết thúc dự án phải tiến hành bàn giao tài sản phù hợp với các quy định quy định tại Nghị định số 14/1998/NĐ/CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước và thông tư 42/TC-QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

c. Kiểm toán

- Hàng năm các Tài khoản đặc biệt, tài khoản của Ban QLDA Trung ương và các Ban QLDA Tỉnh, sổ sách, chứng từ, hồ sơ kế toán của Dự án phải được công ty kiểm toán độc lập kiểm toán phù hợp với quy định của Việt Nam và IDA.

- Việc lựa chọn công ty kiểm toán thực hiện theo phương thức đấu thầu lựa chọn dịch vụ tư vấn theo quy định hiện hành. Kết quả lựa chọn phải được Bộ Tài chính và IDA chấp thuận.

- Ban QLDA Trung Ương ký hợp đồng với công ty kiểm toán độc lập đã trúng thầu thực hiện kiểm toán cho toàn bộ Dự án.

- Báo cáo kiểm toán phải được gửi đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Vụ Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Trung ương), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quan hệ Quốc tế) và Ngân hàng Thế giới.

d. Kiểm tra

- Định kỳ và đột xuất, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ kiểm tra tình hình thực hiện dự án và việc sử dụng vốn. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng quy định, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ chuyển vốn và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.

e. Quyết toán

Báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm và báo cáo quyết toán đầu tư của Dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư và Thông tư 70 /2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.

Các ban QLDA tỉnh thực hiện báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm và quyết toán kết thúc dự án phần dự án do tỉnh thực hiện. Ban QLDA Trung ương có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm và quyết toán đầu tư khi dự án kết thúc.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan cần phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

 

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

 

 

Sơ đồ số 1: Rút vốn về tài khoản đặc biệt của Ban QLDA Trung ương

Bộ Tài chính
Kiểm tra và phê duyệt hồ sơ rút vốn

 

Bộ Tài chính kiểm tra, phê duyệt và thông báo cho Ngân hàng NN & PTNt TW đồng gửi cho Ban QLDA Trungương

 

Ban QLDA trung ương gửi hồ sơ rút vốn tới Bộ Tài chính

 

NH NN & PTNT TW ký đơn rút vốn gửi IDA

 

World Bank Chuyển tiền về ngân hàng NN & PTNT TW

 

Ban QLDA Trung ương - Chuẩn bị hồ sơ rút vốn

 

Sơ đồ số 2: Thủ tục rút vốn về Tài khoản đặc biệt của Ban QLDA Tỉnh

Ban QLDA Trung ương -chấp thuận hồ sơ rút vốn

 

Bộ Tài chính - Phê duyệt hồ sơ rút vốn

 

Ngân hàng NN & PTNT tỉnh ký đơn rút vốn gửi IDA

 

Bộ Tài chính kiểm tra hồ sơ rút vốn, phê duyệt và thông báo cho Ngân hàng NN & PTNT Tỉnh, Ban QLDA Tỉnh và Ban QLDA Trung ương

 

* Ban QLDA Trung ương kiểm tra hồ sơ rút vốn, xác nhận và chuyển tới Bộ tài chính

 

* Ban QLDA Tỉnh nộp hồ sơ
rút vốn lên CPMU và
Bộ Tài chính

 

IDA chuyển tiền vê tài khoản đặc biệt của tỉnh.

 

Ban QLDA Tỉnh
Chuẩn bị hồ sơ rút vốn

 

Sơ đồ số 3: Rút vốn thanh toán từ tài khoản đặc biệt của Ban QLDA Trung ương

NH NN & PTNT TW - thực hiện thanh toán
vốn IDA

 

KBNN TW - kiểm soát và xác nhận khối lượng hoàn thành và chuyển vốn đối ứng cho nhà thầu

 

NHÀ THẦU - thực hiện hợp đồng và đề nghị thanh toán.

 

BAN QLDA TRUNG ƯƠNG - kiểm tra, chấp thuận và gửi hồ sơ cho KBNN TW

 

Sơ đồ số 4: Rút vốn thanh toán từ tài khoản đặc biệt của Ban QLDA Tỉnh

KBNN TỈNH - kiểm soát, xác nhận khối lượng hoàn thành và chuyển vốn đối ứng cho nhà thầu

 

NH NN & PTNT TỈNH - thực hiện thanh toán vốn IDA

 

NHÀ THẦU - thực hiện hợp đồng và đề nghị thanh toán.

 

BAN QLDA TỈNH - kiểm tra, chấp thuận và gửi hồ sơ cho KBNN tỉnh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản