BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 180/2002/QĐ-TTG NGÀY 19/12/2002 VÀ
QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2015/QĐ-TTG NGÀY 31/7/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý
tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số
30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Quy chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số
30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính
phủ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện quy
chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết
định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy
chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg) và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý
tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 30/2015/QĐ-TTg).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được
thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý tài chính
1. Ngân hàng Chính sách xã hội là một
tổ chức tín dụng nhà nước hoạt động không vì Mục đích lợi nhuận; có tư cách
pháp nhân, có vốn Điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài Khoản tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác tại
Việt Nam.
2. Hoạt động tài chính của Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện theo quy định của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác, Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg , Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg , nội dung
hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
tài chính khác có liên quan.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội là đơn
vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về các hoạt động trước
pháp luật; thực hiện bảo toàn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt
động. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ
lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), được miễn thuế và các Khoản phải
nộp ngân sách nhà nước.
Điều 4. Chế độ
trách nhiệm
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám
đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan
quản lý nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã
hội.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vốn hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn hoạt động:
1.1. Vốn chủ sở hữu và các quỹ.
1.2. Vốn huy động.
1.3. Vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.4. Vốn khác.
2. Vốn chủ sở hữu và các quỹ:
2.1. Vốn Điều lệ do ngân sách nhà nước
cấp khi thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngân hàng Chính
sách xã hội được bổ sung vốn Điều lệ hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng
tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao.
2.2. Các quỹ được hình thành trong
quá trình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Quỹ dự trữ bổ sung
vốn Điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng viên chức quản
lý.
2.3. Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo
việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác theo quy định của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ.
2.4. Chênh lệch thu chi được để lại
chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).
2.5. Vốn tài trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.6 Vốn khác theo quy định của pháp
luật (nếu có).
3. Vốn huy động:
3.1. Hình thức huy động vốn:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong
phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Tiết kiệm của người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Nhận tiền gửi của các tổ chức tín
dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Vay vốn Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
e) Vay vốn các tổ chức tài chính, tín
dụng trong và ngoài nước.
3.2. Nguyên tắc huy động vốn
a) Hàng năm, Tổng Giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng, kế hoạch hóa các nguồn vốn huy động trình Hội đồng quản trị của Ngân hàng
Chính sách xã hội phê duyệt;
b) Việc huy động các nguồn vốn với
lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo
nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi
hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách
xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã
hội phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn, lãi suất phát
hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
- Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi
và các giấy tờ có giá khác (không bao gồm việc phát hành trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh); nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động Tiết
kiệm của người nghèo; vay vốn của các tổ chức
tài chính, tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được vượt
quá mức lãi suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời Điểm của bốn ngân
hàng gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trên cùng địa bàn.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã
hội nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại Tiết d, Điểm 3.1, Khoản 3 Điều 5
Thông tư này, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã
hội vay vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ,
lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã
hội vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức
tài chính ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định của Luật các tổ chức
tín dụng và các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải gửi Bộ
Tài chính xem xét, cho ý kiến trước khi thực hiện.
Điều 6. Quản lý vốn
và tài sản
1. Ngân hàng Chính sách xã hội có
trách nhiệm theo dõi toàn bộ vốn và tài sản hiện có, thực hiện hạch toán theo
đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực,
kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình hoạt động,
quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư
hỏng, mất mát tài sản.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được sử
dụng vốn hoạt động để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
theo quy định của pháp luật đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
2.1. Việc đầu tư xây dựng cơ bản và
mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn Điều lệ và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua, đồng thời
phải luôn đảm bảo tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định (nguyên giá
tài sản cố định trừ khấu hao) tại Ngân hàng Chính sách xã hội không vượt quá
25% vốn Điều lệ thực có của Ngân hàng.
2.2. Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo quy định tại Điều 9 Quy chế quản
lý tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg và các quy định
khác về bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp xảy ra tổn thất về vốn,
tài sản, kể cả các Khoản nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập
Hội đồng để lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý
theo nguyên tắc sau:
4.1. Nếu vốn, tài sản bị tổn thất do
nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải
bồi thường theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã
hội quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4.2. Đối với tài sản đã mua bảo hiểm
thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
4.3. Đối với những rủi ro khách quan
của các Khoản nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
4.4. Giá trị tổn thất sau khi đã thu
hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài
chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không
đủ bù đắp, Ngân hàng Chính sách xã hội xử lý như sau:
a) Đối với giá trị tổn thất còn lại
chưa có nguồn bù đắp mà có giá trị nhỏ hơn 10% vốn Điều lệ thực có, Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng;
b) Đối với giá trị tổn thất còn lại
chưa có nguồn bù đắp mà có giá trị từ 10% vốn Điều lệ thực có trở lên, Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện phân bổ dần vào chi phí hoạt động. Thời gian
phân bổ do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định
sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
5.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi
kết thúc năm tài chính;
b) Đánh giá lại tài sản theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thanh lý, nhượng bán tài sản.
5.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản
phải theo đúng các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên 100% vốn nhà nước. Kết quả đánh giá
lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường
hợp kết quả đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá
trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân
hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện
pháp xử lý báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội được
quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo
quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê
tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân
hàng Chính sách xã hội do Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được
thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có
khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu
sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả theo nguyên tắc sau:
7.1. Thẩm quyền quyết định việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Tổng Giám đốc quyết định các
phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% tổng giá trị
còn lại của toàn bộ tài sản cố định ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo
tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tại thời
Điểm gần nhất với thời Điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản.
Các phương án thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Tổng
Giám đốc, Tổng Giám đốc báo cáo Hội đồng quản trị quyết định;
b) Trường hợp phương án nhượng bán
tài sản cố định của Ngân hàng Chính sách xã hội không có khả năng thu hồi đủ vốn
đã đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội phải giải trình rõ nguyên nhân không có
khả năng thu hồi vốn báo cáo Hội đồng quản trị và Bộ Tài chính trước khi nhượng
bán tài sản cố định để thực hiện giám sát;
c) Riêng trường hợp tài sản cố định mới
đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm nhưng
không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Ngân hàng Chính sách xã hội không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc
nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới Ngân hàng
Chính sách xã hội không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì
phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Hội đồng quản
trị xử lý theo quy định của pháp luật.
7.2. Phương thức thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định:
a) Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện việc nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức
có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Ngân hàng Chính sách xã hội tự tổ chức
thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài sản
cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ
kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách
xã hội quy định và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn bán theo
phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận;
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố
định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
7.3. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng
bán tài sản:
a) Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách
xã hội quy định việc thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại
Ngân hàng Chính sách xã hội. Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định là giúp việc cho Tổng Giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật,
giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của
tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang
lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu
tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh
lý, nhượng bán để báo cáo Hội đồng quản trị xử lý theo quy định.
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức
có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản
thanh lý, nhượng bán.
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức
có chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của
pháp luật có liên quan.
- Trường hợp bán thỏa thuận, thực hiện
theo quy định của Tổng Giám đốc;
b) Trường hợp khi Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Ngân hàng Chính sách xã hội phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc
thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy
định tại Thông tư này.
8. Đối với những tài sản Ngân hàng
Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của
khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử
dụng theo thỏa thuận với khách hàng phù hợp
quy định của pháp luật.
Điều 7. Chênh lệch
tỷ giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch
toán vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
thanh toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định
của Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn
huy động bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại
tệ) được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng
cân đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối
đoái để làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh
giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người
nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích
lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử
dụng để xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán
vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập
trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng như sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng
0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời
Điểm lập dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách
xã hội quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ,
khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường
hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách
xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa
vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro
không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý
1. Phạm vi và nguyên tắc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội:
1.1. Ngân sách nhà nước chỉ cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các Khoản cho vay thuộc đối tượng
quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ- CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Ngân sách nhà nước không
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với:
a) Số dư nợ cho vay không đúng đối tượng;
b) Các chương trình Ngân hàng Chính
sách xã hội nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác;
c) Số dư nợ được Chính phủ cho
khoanh, xoá và các Khoản nợ được Chính phủ cho phép xử lý đối với khách hàng
nhưng có nguồn xử lý tương ứng cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.2. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất
hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất bình quân các nguồn
vốn (bao gồm cả các nguồn vốn không phải trả lãi) với lãi suất cho vay bình
quân và dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định
của pháp luật.
1.3. Việc cấp bù được thực hiện theo
phương thức tạm cấp hàng quý căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bố
trí cho Mục tiêu này; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác định sau khi kết
thúc năm tài chính.
1.4. Ngân hàng Chính sách xã hội có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý
2.1. Căn cứ chương trình tín dụng
chính sách được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Ngân hàng Chính sách xã hội
xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho năm kế hoạch gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào
thời gian xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2.2. Việc xây dựng kế hoạch cấp bù chênh
lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch của Ngân hàng Chính sách xã hội
được thực hiện theo các công thức quy định tại Khoản 3 Điều này.
2.3. Trên cơ sở kế hoạch cấp bù chênh
lệch lãi suất và phí quản lý do Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng, Bộ Tài
chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trong dự toán ngân
sách nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, phê duyệt. Căn cứ dự
toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt và Quyết định giao dự toán ngân
sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo số cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Xác định số cấp bù chênh lệch lãi
suất và phí quản lý thực tế.
Ngân hàng Chính sách xã hội xác định
số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế theo các công thức sau:
Số cấp bù = Số chênh lệch lãi suất thực
tế cộng (+) với phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng.
3.1. Số chênh lệch
lãi suất:
Số chênh lệch lãi
suất
|
=
|
Dư nợ cho vay bình
quân
|
x
|
[ Lãi suất bình quân
các nguồn vốn
|
-
|
Lãi suất bình quân
cho vay ]
|
Trong đó:
a) Dư nợ cho vay bình quân là tổng số
dư nợ cho vay bình quân đúng đối tượng, được xác định theo công thức sau:
Dư nợ cho vay bình
quân quý
|
=
|
Tổng dư nợ cuối
tháng của các tháng trong quý
|
3
|
Dư nợ cho vay bình
quân năm
|
=
|
Dư nợ cuối tháng 1
+ … + Dư nợ cuối tháng 12
|
12
|
b) Lãi suất bình quân các nguồn vốn
Lãi suất bình quân
các nguồn vốn
|
=
|
Tổng lãi phải trả
cho việc huy động các nguồn vốn
|
Số dư nguồn vốn
bình quân
|
- Tổng số lãi phải trả cho việc huy động
vốn là số tiền lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn của Ngân hàng Chính
sách xã hội huy động của tất cả các tháng trong quý, năm.
- Số dư nguồn vốn bình quân:
Số dư nguồn vốn
bình quân quý
|
=
|
Tổng số dư nguồn vốn
cuối tháng của các tháng trong quý
|
3
|
Số dư nguồn vốn
bình quân năm
|
=
|
Dư nguồn vốn cuối
tháng 1 + … + Dư cuối tháng 12
|
|
12
|
Số dư nguồn vốn bình quân của Ngân
hàng Chính sách xã hội được tính cho tất cả các nguồn vốn không phải trả lãi và
nguồn vốn phải trả lãi. Khi tính toán số dư nguồn vốn bình quân, Ngân hàng
Chính sách xã hội được loại trừ:
+ Số vốn thực tế đã sử dụng để đầu
tư, mua sắm tài sản cố định (nguyên giá tài sản cố định trừ đi khấu hao).
+ Nguồn vốn nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, nguồn vốn Nhà nước chuyển sang để thực hiện khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng theo quyết định của Chính phủ.
+ Các Khoản công nợ phải thu từ ngân
sách nhà nước.
+ Tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi tại các
tổ chức tín dụng khác để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán theo mức thực tế
nhưng tối đa không vượt quá 7% tính trên nguồn vốn được sử dụng để cho vay bình
quân. Trường hợp số dư tiền mặt và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác vượt
quá 7% tính trên nguồn vốn được sử dụng để cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội
chỉ được loại trừ 7% để tính lãi suất bình quân các nguồn vốn (nguồn vốn được sử
dụng để cho vay là tổng nguồn vốn sau khi đã trừ đi số vốn
thực tế đầu tư mua sắm tài sản, nguồn vốn nhận ủy
thác, nguồn vốn Nhà nước chuyển sang để khoanh nợ và các Khoản công nợ phải thu
từ ngân sách nhà nước);
c) Lãi suất cho vay bình quân
Lãi suất cho vay
bình quân
|
=
|
Tổng lãi phải thu
cho vay
|
Tổng dư nợ cho vay
bình quân
|
- Tổng số lãi phải thu cho vay được
tính bằng 90% các Khoản lãi đến hạn phải thu của nợ trong hạn và nợ quá hạn của
dư nợ cho vay tính theo từng tháng trong quý, năm và số lãi phải thu về tiền gửi.
- Dư nợ cho vay được tính cấp bù của
Ngân hàng Chính sách xã hội là số dư nợ thực tế không thấp hơn 93% nguồn vốn được
sử dụng để cho vay. Trường hợp số dư nợ cho vay thực tế thấp hơn 93% nguồn vốn
được sử dụng Ngân hàng Chính sách xã hội phải tính toán số lãi phải thu trên số
dư nợ bằng 93% nguồn vốn.
3.2. Phí quản lý:
a) Ngân hàng Chính sách xã hội được
Nhà nước cấp phí quản lý tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên dư nợ bình quân
(không bao gồm nợ khoanh và nợ quá hạn) của các Khoản cho vay người nghèo và
các đối tượng chính sách khác theo quy định;
b) Nguyên tắc xây dựng mức phí quản
lý:
- Tuân thủ đúng quy định tại Quyết định
số 180/2002/QĐ-TTg , Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này.
- Đảm bảo cho Ngân hàng Chính sách xã
hội chủ động trong chi tiêu, đủ nguồn kinh
phí hoạt động và có tính đến trích lập dự phòng rủi ro theo chế độ quy định;
c) Một số chỉ tiêu cơ bản làm căn cứ
tính phí:
- Dự kiến tăng trưởng tín dụng được
Thủ tướng Chính phủ giao trong giai đoạn tính phí: Căn cứ tình hình tăng trưởng
tín dụng của những năm trước và kế hoạch đầu tư công trung hạn để xác định dự
kiến mức tăng trưởng bình quân trong giai đoạn tính phí. Trường hợp mức tăng
trưởng thực tế hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao trong giai đoạn tính phí
làm cho tăng trưởng bình quân của Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn tính
phí cao hơn hoặc thấp hơn so với mức tăng trưởng bình quân dự kiến khi xây dựng
mức phí, Bộ Tài chính rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ Điều chỉnh mức phí
quản lý trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội cho phù hợp.
- Chi phí ủy thác cho các Hội đoàn thể
và chi phí hoa hồng Tổ Tiết kiệm vay vốn: Được xác định căn cứ tình hình thực tế
nhưng không vượt quá mức tối đa quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg .
- Chi phí cho cán bộ nhân viên: Thực
hiện theo đúng quy định về chế độ tiền lương đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và chế độ Nhà nước quy định.
- Các Khoản chi khấu hao tài sản,
thuê tài sản, sửa chữa tài sản; chi công cụ lao động; chi quản lý và công vụ;
chi thanh toán và ngân quỹ; chi nộp thuế; trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và
một số Khoản chi khác: Thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành, chấp
hành đúng chế độ Nhà nước quy định và nhiệm vụ được giao đảm bảo Tiết kiệm, an
toàn, hiệu quả;
d) Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội
được hưởng cho từng thời kỳ, từ 03 (ba) năm trở lên.
Trường hợp có biến động đột biến,
Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định mức phí quản lý phù hợp;
đ) Đối với những chương trình Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay ủy
thác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà có quy định mức phí quản lý,
Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng mức phí theo quy định tại các quyết định
này.
4. Trình tự cấp bù chênh lệch lãi suất
và chi phí quản lý
4.1. Tạm cấp bù hàng quý
a) Việc tạm cấp bù hàng quý được thực
hiện theo nguyên tắc: Mỗi quý cấp 25% kế hoạch cấp bù được
ngân sách nhà nước bố trí hàng năm trong kế hoạch chi ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ kế hoạch cấp bù được ngân
sách nhà nước bố trí hàng năm trong kế hoạch chi ngân sách nhà nước, vào tháng
đầu hàng quý, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bù cho NHCSXH theo quy định.
4.2. Điều chỉnh số cấp bù hàng năm
theo quyết toán chính thức
a) Kết thúc năm
tài chính, căn cứ số liệu quyết toán cấp bù chính thức được Hội đồng quản trị
phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội gửi báo cáo quyết toán cấp bù đã được Hội
đồng quản trị phê duyệt đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Căn cứ kế hoạch cấp bù cả năm được
ngân sách nhà nước bố trí; căn cứ số liệu quyết toán đã được Hội đồng quản trị
phê duyệt và tình hình hoạt động thực tế trong năm của Ngân hàng Chính sách xã
hội, Bộ Tài chính kiểm tra, xác định số chính thức phải cấp bù cả năm cho Ngân
hàng Chính sách xã hội và thực hiện Điều chỉnh như sau:
- Nếu số được cấp bù chính thức cả
năm cao hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì Bộ Tài chính sẽ cấp bổ
sung phần còn thiếu trong phạm vi kế hoạch được thông báo. Phần chênh lệch vượt
giữa số cấp bù chính thức cả năm và kế hoạch được thông báo (nếu có) sẽ được bố
trí trong kế hoạch cấp bù năm sau.
- Nếu số được cấp bù chính thức cả
năm thấp hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì phần chênh lệch vượt
sẽ được giữ lại để chuyển sang cấp bù cho năm tiếp theo (trường hợp năm tiếp
theo vẫn phát sinh việc cấp bù); hoặc phải nộp lại cho ngân sách nhà nước (trường
hợp năm tiếp theo không phát sinh việc cấp bù).
Điều 10. Thu nhập
của Ngân hàng Chính sách xã hội
Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã
hội bao gồm:
1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
1.1. Thu lãi cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách.
1.2. Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng
Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các Ngân
hàng thương mại.
1.3. Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác.
1.4. Thu cấp bù chênh lệch lãi suất
và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp.
1.5. Thu về dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ.
1.6. Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch
vụ khác.
2. Thu nhập từ hoạt động khác:
2.1. Thu thanh lý, nhượng bán tài sản
của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Thu từ các Khoản nợ đã được xử
lý từ Quỹ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quy định.
2.3. Thu chênh lệch tỷ giá (nếu có).
2.4. Các Khoản thu nhập khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 11. Chi phí của Ngân hàng
Chính sách xã hội
Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội
là các Khoản phải chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
1.1. Chi phí huy động vốn.
1.2. Chi phí dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ bao gồm các Khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí bưu điện, mạng
truyền thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm
phân loại và đóng gói tiền, chi bảo vệ tiền và các Khoản chi phí khác về hoạt động
thanh toán và ngân quỹ.
1.3. Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức
thực hiện ủy thác cho vay đến người nghèo
và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ ủy thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức
thực hiện ủy thác cho vay thỏa thuận không vượt quá 0,125%/tháng tính trên
số dư nợ có thu được lãi.
1.4. Chi trả phí ủy thác cho các Hội
đoàn thể và hoa hồng cho các Tổ Tiết kiệm vay vốn. Tổng mức chi trả tối đa là
0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi, tỷ lệ phân chia cụ thể do Ngân
hàng Chính sách xã hội quyết định.
1.5. Chi về tham gia thị trường tiền
tệ.
1.6. Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi nộp thuế, phí và lệ phí theo
quy định.
3. Chi phí trích lập Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng.
4. Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có).
5. Chi bù đắp tổn thất về vốn, tài sản
và các Khoản dư nợ cho vay (nếu có).
6. Chi cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
6.1. Chi lương, phụ cấp lương cho cán
bộ theo quy định của pháp luật.
6.2. Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đóng góp kinh phí công đoàn theo quy định của pháp
luật.
6.3. Chi ăn giữa ca: Mức chi tối đa
không vượt quá mức lương cơ sở do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước/người/tháng.
6.4. Chi trang phục giao dịch: Mức
chi không vượt quá ½ mức chi trang phục giao dịch tối đa đối
với chi bằng tiền để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
đối với các doanh nghiệp.
6.5. Chi phương tiện bảo hộ lao động
cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật.
6.6. Chi thù lao thành viên Hội đồng
quản trị làm việc không chuyên trách tại trung ương theo quy định của pháp luật.
6.7. Chi phụ cấp cho thành viên Ban
chuyên gia tư vấn Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm Ban kiểm soát Hội đồng
quản trị, thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, mức chi hàng tháng
cho mỗi thành viên là 0,2 tháng lương cơ sở do Nhà nước quy định đối với công
chức.
6.8. Chi trả thù lao cho cán bộ xã,
phường với mức tối đa là 0,12 tháng lương cơ sở/xã, phường/tháng.
6.9. Chi trợ cấp thôi việc cho người
lao động theo quy định của pháp luật.
6.10. Chi cho lao động nữ theo chế độ
quy định.
6.11. Chi tiền nghỉ phép hàng năm
theo quy định của pháp luật.
7. Chi phí về tài sản của Ngân hàng
Chính sách xã hội
7.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định
theo Quy chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành đối với
doanh nghiệp.
7.2. Chi phí sửa chữa tài sản cố định
nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần
vào chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi
phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm nếu Ngân
hàng Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào
chi phí hoạt động phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định
báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng chính sách xã hội phải
quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước,
nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch
toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế
nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
7.3. Chi phí tiền thuê tài sản được hạch
toán vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê
tài sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản
một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản.
7.4. Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
đối với những trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, đi mượn. Mức chi tối
đa không quá 5% so với nguyên giá tài sản cố định bình quân trong năm.
7.5. Chi công cụ, dụng cụ lao động: Mức
chi không vượt quá 2% tổng phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội được
giao hàng năm.
7.6. Chi mua bảo hiểm tài sản đối với
những tài sản phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật, mức chi căn cứ vào
hợp đồng bảo hiểm tài sản được ký kết với cơ quan Bảo hiểm.
8. Chi cho hoạt động quản lý và công
vụ
Các Khoản chi này
được thực hiện theo nguyên tắc:
8.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được
phép chủ động chi cho hoạt động chung về công vụ trong tổng mức phí quản lý được
giao theo nguyên tắc Tiết kiệm, hiệu quả và có chứng từ hợp lý, hợp lệ.
8.2. Các Khoản chi cho hoạt động quản
lý và công vụ gồm:
a) Chi mua vật liệu và giấy tờ in bao
gồm các Khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in, vật mang tin, xăng dầu
và các vật liệu khác;
b) Chi công tác phí cho cán bộ, viên
chức đi công tác trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối
với cơ quan hành chính sự nghiệp; đối với chi công tác phí khoán hàng tháng cho cán bộ thường xuyên phải đi
công tác lưu động phục vụ cho hoạt động tín dụng tại địa phương, giao Tổng Giám
đốc Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét quy định cho phù hợp với Điều kiện thực
tế từng địa phương nhưng không vượt quá 2 lần định mức Nhà nước quy định;
c) Chi cho việc đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức chi theo
quy định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp;
d) Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
đổi mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán
chi phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách
xã hội phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó;
đ) Chi bưu phí và điện thoại là các
Khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê kênh truyền tin,
telex, fax trả theo hóa đơn của cơ quan
bưu điện. Việc chi thanh toán sử dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng
và điện thoại di động cho các đối tượng được trang bị do Tổng Giám đốc Ngân
hàng Chính sách xã hội quyết định căn cứ vào khả năng tài chính và nhu cầu công
tác;
e) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng,
đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội (khi nguồn kinh phí hoạt động của các
tổ chức này không đủ) theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các Khoản chi ủng
hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác);
g) Chi mua tài liệu, sách, báo;
h) Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ
quan;
i) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi
phí hội nghị, lễ tân, khánh Tiết và các Khoản chi khác phải gắn liền với hiệu
quả hoạt động, mức chi không quá 5% tổng chi phí;
k) Chi cho việc thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy định;
l) Chi cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy trong cơ quan theo quy định;
m) Chi cho công tác bảo vệ môi trường;
n) Chi phí quản lý khác theo quy định.
9. Chi khác
9.1. Chi nhượng bán, thanh lí tài sản
(bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lí, nhượng bán).
9.2. Chi phí cho việc thu hồi các Khoản
nợ xấu.
9.3. Các Khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 12. Các Khoản
không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Các Khoản thiệt hại đã được Chính
phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
2. Các Khoản chi phạt do vi phạm hành
chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt vi
phạm chế độ tài chính.
3. Các Khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
4. Các Khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng
và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức,
viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các Khoản chi cho các công trình phúc lợi
khác.
5. Các Khoản chi ủng hộ địa phương,
các tổ chức xã hội, các cơ quan khác.
6. Các Khoản chi vượt định mức theo quy
định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
7. Các Khoản chi thuộc nguồn kinh phí
khác đài thọ.
Điều 13. Xử lý chênh lệch thu
chi
Việc xử lý chênh lệch thu chi của
Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo quy định tại Khoản
10 Điều 1 Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg.
Điều 14. Xếp loại Ngân hàng
Chính sách xã hội làm căn cứ trích Quỹ thưởng Viên chức quản lý
1. Chỉ tiêu đánh giá
1.1. Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ thu hồi.
1.2. Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm
cả nợ khoanh và nợ quá hạn).
1.3. Chỉ tiêu 3: Tăng trưởng tín dụng.
1.4. Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành
các quy định pháp luật hiện hành.
2. Phương pháp đánh giá
2.1. Chỉ tiêu 1:
Tỷ lệ nợ thu hồi
a) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại
A khi tỷ lệ nợ gốc thực thu trên tổng nợ gốc phải thu đến
hạn hàng năm đạt từ 90% trở lên (không tính đến các Khoản nợ gốc phải thu đến hạn
trả nhưng đã được cơ cấu nợ chuyển sang các năm sau);
b) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại
B khi tỷ lệ nợ gốc thực thu trên tổng nợ gốc phải thu đến
hạn hàng năm trong Khoảng từ 80% đến dưới 90% (không tính đến các Khoản nợ gốc
phải thu đến hạn trả nhưng đã được cơ cấu nợ chuyển sang các năm sau);
c) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại
C khi tỷ lệ nợ gốc thu hồi trên tổng
nợ gốc phải thu đến hạn hàng năm dưới 80% (không tính đến các Khoản nợ gốc phải
thu đến hạn trả nhưng đã được cơ cấu nợ chuyển sang các năm sau).
2.2. Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu
a) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại
A khi tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dưới 3%;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại
B khi tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trong Khoảng từ 3% đến 5%;
c) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại
C khi tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trên 5%.
2.3 Chỉ tiêu 3: Tăng trưởng tín dụng
a) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại
A khi tăng trưởng tín dụng thực hiện trên 97% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ
giao hàng năm;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại
B khi tăng trưởng tín dụng thực hiện từ 90% đến 97% so với kế hoạch được Thủ tướng
Chính phủ giao hàng năm;
c) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại
C khi tăng trưởng tín dụng đạt dưới 90% kế hoạch được Thủ
tướng Chính phủ giao hàng năm.
2.4. Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành
các quy định pháp luật hiện hành
Căn cứ vào việc chấp hành và thực hiện
các chế độ chính sách Nhà nước đã ban hành trong lĩnh vực tài chính, bao gồm:
Quy định về thuế, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán; chế độ tài chính đối với
Ngân hàng Chính sách xã hội, chế độ về chi tiêu; chế độ về mua sắm và quản lý
tài sản để xác định chỉ tiêu này.
a) Ngân hàng Chính sách xã hội không có
kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm cơ chế, chính sách một trong những
lĩnh vực nêu trên hoặc bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở về việc thực hiện cơ
chế, chính sách theo quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành
chính: xếp loại A;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội vi phạm
một trong các trường hợp sau đây thì xếp loại B:
- Bị Bộ Tài chính nhắc nhở một (01) lần
bằng văn bản về việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo xếp loại Ngân hàng Chính sách
xã hội và các báo cáo khác không đúng quy định, không đúng hạn.
- Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt
tiền (tổng số tiền bị xử phạt dưới 10.000.000 đồng) trong năm tài chính thực hiện
việc đánh giá xếp loại Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Ngân hàng Chính sách xã hội vi phạm
một trong các trường hợp sau đây thì xếp loại C:
- Không nộp báo cáo tài chính, báo
cáo xếp loại Ngân hàng Chính sách xã hội và các báo cáo khác theo quy định hoặc
nộp báo cáo không đúng quy định, đúng thời hạn bị Bộ Tài chính nhắc nhở bằng
văn bản từ hai (02) lần trở lên.
- Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính bằng các hình thức khác (ngoài hình thức cảnh cáo) hoặc bị
phạt tiền (tổng số tiền bị xử phạt từ 10.000.000 đồng trở lên) trong năm tài
chính thực hiện việc đánh giá xếp loại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Viên chức quản lý Ngân hàng Chính
sách xã hội (bao gồm: Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Trưởng Ban
kiểm soát, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng) có hành vi vi phạm pháp luật
trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để xảy ra hành vi tham
nhũng của cán bộ cấp dưới trực tiếp tại Hội sở chính và các chi nhánh trong hệ
thống Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về
phòng, chống tham nhũng. Cán bộ cấp dưới trực tiếp tại Hội sở chính và chi
nhánh bao gồm: Giám đốc các ban, đơn vị thuộc Hội sở chính; Giám đốc các chi
nhánh; Giám đốc Sở giao dịch và Giám đốc các Trung tâm.
3. Tổng hợp xếp
loại Ngân hàng Chính sách xã hội
3.1. Ngân hàng Chính sách xã hội xếp
loại A khi không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó chỉ tiêu
1 và chỉ tiêu 2 được xếp loại A.
3.2. Ngân hàng Chính sách xã hội xếp
loại C khi có chỉ tiêu 1 hoặc chỉ tiêu 2 xếp loại C
hoặc có từ 2 chỉ tiêu trở lên xếp loại C.
3.3. Ngân hàng Chính sách xã hội xếp
loại B trong các trường hợp còn lại.
4. Hàng năm, căn cứ các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động nêu tại Thông tư này, Ngân hàng Chính sách xã hội báo
cáo kết quả hoạt động và xếp loại gửi Bộ Tài chính để thực hiện xếp loại đối với
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trường hợp các chỉ tiêu để xếp loại
nêu trên có sự thay đổi lớn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, Ngân hàng
Chính sách xã hội báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, quyết định.
Điều 15. Mục
đích sử dụng các quỹ
1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn Điều lệ
dùng để bổ sung vốn Điều lệ
2. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù
đắp phần còn lại của những tổn thất thiệt hại về vốn, tài sản và các Khoản dư nợ
cho vay xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo
hiểm và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
3. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang thiết bị, Điều
kiện làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng
của quỹ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định hình thức và
biện pháp đầu tư theo nguyên tắc an toàn và có hiệu quả.
4. Quỹ khen thưởng dùng để:
4.1. Thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ
theo các đợt phát động thi đua hoặc thưởng đột xuất cho cán bộ viên chức, người
lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Tổng Giám đốc quyết định
theo đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng Ngân hàng Chính sách xã hội trên
cơ sở năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và thành tích của mỗi cán bộ,
viên chức và người lao động.
4.2. Thưởng cho cá nhân và đơn vị
ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội có đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
quyết định.
5. Quỹ phúc lợi dùng để:
5.1. Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ
sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Chính sách xã hội, góp
vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn
vị theo hợp đồng thỏa thuận.
5.2. Chi cho các hoạt động thể thao,
văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể
cán bộ, viên chức, người lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
5.3. Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội.
5.4. Chi trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức, người lao động của Ngân hàng Chính sách
xã hội.
5.5. Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã
hội quy định chi các hoạt động phúc lợi sau khi thống nhất với Ban chấp hành
công đoàn.
6. Quỹ thưởng viên chức quản lý dùng
để thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
Điều 16. Chế độ
kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ
chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế
toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động
nghiệp vụ.
2. Năm tài chính của Ngân hàng Chính sách
xã hội bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội có
trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính, gồm:
3.1. Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn.
3.2. Kế hoạch thu nhập - chi phí.
3.3. Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi
suất và phí quản lý từ ngân sách nhà nước (theo mẫu
biểu 01 -KH)
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân
hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản
trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính.
4. Ngân hàng
Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo (bao gồm báo cáo tài
chính và báo cáo nghiệp vụ) cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột
xuất khác theo quy định của Thông tư này.
4.1. Nội dung báo cáo tài chính gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC);
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
4.2. Nội dung báo cáo nghiệp vụ gồm:
a) Bảng cân đối tài Khoản cấp III
(bao gồm cả tài Khoản ngoại bảng);
b) Báo cáo tình hình nợ quá hạn của
Ngân hàng (theo mẫu biểu 02-BC);
c) Báo cáo tình hình thu nhập của cán
bộ công nhân viên (theo mẫu biểu 03-BC);
d) Báo cáo trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro tín dụng, chênh lệch tỷ giá (theo mẫu biểu
04-BC);
đ) Báo cáo cấp bù chênh lệch lãi suất
và phí quản lý thực tế (theo mẫu biểu 05-BC).
4.3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài
chính.
5. Kiểm tra, quyết toán tài chính
5.1. Báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và
gửi cho Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện.
Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của
Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
5.2. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra
việc chấp hành chế độ tài chính, quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của
mình phù hợp với quy định của Luật các tổ chức
tín dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư
này và các văn bản quy định về chế độ tài chính của Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng Quy chế
tài chính áp dụng trong các đơn vị
của Ngân hàng Chính sách xã hội trình Hội đồng quản trị phê duyệt để làm
căn cứ thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nêu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016.
2. Những nội dung quy định tại Thông tư này đã được quy định
tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg thì được áp dụng từ năm tài
chính 2015 của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Thông tư này thay thế các Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005
và Thông tư số 102/2014/TT-BTC ngày 05/8/2014 của Bộ Tài
chính./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCNH (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Biểu số 01-KH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 62/2016/TT-BTC
ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng
Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015
của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Ước
thực hiện kế hoạch
năm trước
|
Kế hoạch năm báo cáo
|
I
|
Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi
suất
|
|
|
1.
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
2.
|
Số dư bình
quân các nguồn vốn
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
3.
|
Tổng số lãi phải thu cho vay
|
|
|
4.
|
Tổng số lãi phải trả các nguồn vốn
|
|
|
5.
|
Lãi suất bình quân cho vay
|
|
|
6.
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
|
|
7.
|
Chênh lệch lãi suất đề nghị cấp bù
|
|
|
II
|
Số phí quản lý được hưởng
|
|
|
III
|
Kế hoạch chi tiêu
|
|
|
1.
|
Chi trả phí ủy thác cho vay
|
|
|
2.
|
Chi hoa hồng tổ nhóm
|
|
|
3.
|
Chi nộp thuế,
phí, lệ phí
|
|
|
4.
|
Chi trích lập dự phòng rủi ro tỷ
giá, rủi ro tín dụng
|
|
|
5.
|
Chi cho cán bộ, viên chức, người
lao động
|
|
|
6.
|
Chi về
tài sản của NHCSXH
|
|
|
7.
|
Chi hoạt động quản lý và công vụ
|
|
|
8.
|
Chi khác
|
|
|
IV
|
Tổng số chênh lệch lãi suất và phí
quản lý đề nghị cấp bù (I + II)
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày
tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 01-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính)
Chỉ
tiêu
|
Số
dư đầu kỳ
|
Số phát sinh trong kỳ
|
Số
dư cuối kỳ
|
PS
nợ
|
PS
có
|
A. THU NHẬP
|
|
|
|
|
I. Thu về hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
1. Thu lãi cho vay
|
|
|
|
|
2. Thu khác về hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
II. Thu dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ
|
|
|
|
|
1. Thu lãi tiền
gửi
|
|
|
|
|
2. Thu từ dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
3. Thu từ dịch vụ ngân quỹ
|
|
|
|
|
III. Thu từ các hoạt động khác
|
|
|
|
|
1. Thu từ tham gia thị trường tiền tệ
|
|
|
|
|
2. Thu từ nghiệp vụ nhận ủy thác đại lý
|
|
|
|
|
3. Thu từ các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
IV. Thu cấp bù chênh lệch và phí do NS cấp
|
|
|
|
|
B. CHI PHÍ
|
|
|
|
|
I. Chi về huy động vốn
|
|
|
|
|
1. Chi trả lãi tiền gửi
|
|
|
|
|
2. Chi trả lãi tiền vay
|
|
|
|
|
3. Chi trả lãi phát hành giấy tờ có
giá
|
|
|
|
|
4. Chi phí khác
|
|
|
|
|
II. Chi dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ
|
|
|
|
|
1. Chi về dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
2. Cước phí bưu điện mạng viễn
thông
|
|
|
|
|
3. Chi về ngân quỹ
|
|
|
|
|
4. Các Khoản chi dịch vụ khác
|
|
|
|
|
III. Chi hoạt động khác
|
|
|
|
|
1. Chi về tham gia thị trường tiền
tệ
|
|
|
|
|
2. Chi về các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
IV. Chi trả phí dịch vụ ủy thác,
hoa hồng cho tổ chức, cá nhân
|
|
|
|
|
V. Chi về tài sản
|
|
|
|
|
1. Khấu hao TSCĐ
|
|
|
|
|
2. Bảo dưỡng sửa chữa tài sản
|
|
|
|
|
3. Công cụ lao động
|
|
|
|
|
4. Chi bảo hiểm tài sản
|
|
|
|
|
5. Chi thuê tài sản
|
|
|
|
|
VI. Chi cho nhân viên
|
|
|
|
|
1. Chi lương và phụ cấp lương
|
|
|
|
|
2. Chi khác về lương
|
|
|
|
|
3. Chi thù lao cho cán bộ xã phường
|
|
|
|
|
4. Chi thù lao HĐQT, phụ cấp ban đại
diện HĐQT, Ban kiểm soát
|
|
|
|
|
5. Chi trang phục giao dịch và BHLĐ
|
|
|
|
|
6. Chi trợ cấp thôi việc
|
|
|
|
|
VII. Chi nộp thuế và các Khoản lệ
phí
|
|
|
|
|
1. Chi nộp thuế
|
|
|
|
|
2. Chi nộp lệ phí
|
|
|
|
|
VIII. Chi hoạt động quản lý,
công vụ
|
|
|
|
|
1. Chi vật liệu giấy tờ in
|
|
|
|
|
2. Chi công tác phí
|
|
|
|
|
3. Chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ
|
|
|
|
|
4. Chi NCKH, sáng kiến
|
|
|
|
|
5. Chi bưu phí và điện thoại
|
|
|
|
|
6. Chi xuất bản tài liệu, tuyên
truyền
|
|
|
|
|
7. Chi mua tài liệu, sách báo.
|
|
|
|
|
8. Chi cho các hoạt động đoàn thể
|
|
|
|
|
9. Các Khoản chi lễ tân, khánh Tiết, hội nghị
|
|
|
|
|
10. Chi khác
|
|
|
|
|
IX. Chi chênh lệch tỷ giá và trích
lập dự phòng
|
|
|
|
|
1. Chi chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
|
|
|
|
2. Chi lập quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng
|
|
|
|
|
X. Chi phí khác
|
|
|
|
|
C. CHÊNH LỆCH THU CHI
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày
tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 02-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN QUÝ, 6 THÁNG, NĂM ...
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính)
Chỉ
tiêu
|
Số
đầu kỳ
|
Số cuối kỳ
|
I. Tổng dư nợ
|
|
|
II. Các Khoản nợ cho vay quá hạn
|
|
|
1. Nợ quá hạn dưới 180 ngày
|
|
|
2. Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày
|
|
|
3. Nợ khó đòi
|
|
|
III. Số nợ quá hạn có tài sản đảm
bảo
|
|
|
IV. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ (lấy 2 chữ số sau dấu phẩy )
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày
tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 03-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính)
Chỉ
tiêu
|
Kế
hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ
lệ (%) thực hiện so với kế hoạch
|
I. Tổng số cán bộ, CNV
|
|
|
|
II. Thu nhập của cán bộ
|
|
|
|
1. Tổng quỹ lương
|
|
|
|
2. Tiền thưởng
|
|
|
|
3. Tổng thu nhập (1+2)
|
|
|
|
4. Tiền lương bình quân
|
|
|
|
5. Thu nhập bình quân
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày
tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 04-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG, CHÊNH LỆCH TỶ
GIÁ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 62/2016/TT-BTC
ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Dự
phòng rủi ro tín dụng
|
Chênh
lệch tỷ giá
|
1.
|
Số dư năm trước chuyển sang
|
|
|
2.
|
Số trích lập trong năm
|
|
|
3.
|
Số đã sử dụng trong năm
|
|
|
|
- Xóa nợ
|
|
|
|
- Khác
|
|
|
4.
|
Số dư cuối năm
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày
tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 05-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 62/2016/TT-BTC
ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính)
|
Chỉ
tiêu
|
Số
thực tế năm trước
|
Số
thực tế năm báo cáo
|
I
|
Số cấp
bù năm trước chuyển sang
|
|
|
II
|
Số cấp bù chênh lệch lãi suất
|
|
|
1.
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
|
|
|
- số dư đầu
năm
|
|
|
|
- số dư cuối
năm
|
|
|
2.
|
Số dư bình
quân các nguồn vốn
|
|
|
|
- số dư đầu
năm
|
|
|
|
- số dư cuối
năm
|
|
|
3.
|
Tổng số lãi phải thu cho vay
|
|
|
4.
|
Tổng số lãi phải trả các nguồn vốn
|
|
|
5.
|
Lãi suất bình quân cho vay
|
|
|
6
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
|
|
7.
|
Chênh lệch lãi suất đề nghị cấp bù
|
|
|
III
|
Số phí
quản lý được hưởng
|
|
|
IV
|
Chi phí quản lý thực tế
|
|
|
1.
|
Chi trả phí ủy thác cho vay
|
|
|
2.
|
Chi hoa hồng tổ nhóm
|
|
|
3.
|
Chi nộp thuế,
phí, lệ phí
|
|
|
4.
|
Chi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng,
chênh lệch tỷ giá
|
|
|
5.
|
Chi cho cán bộ, viên chức
|
|
|
6.
|
Chi về
tài sản của NHCSXH
|
|
|
7.
|
Chi hoạt động quản lý và công vụ
|
|
|
8.
|
Chi khác
|
|
|
V
|
Tổng số chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (II + III)
|
|
|
VI
|
Số đã tạm cấp trong năm (không
bao gồm số năm trước chuyển sang)
|
|
|
VII
|
Số còn
được cấp bù
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày
tháng năm
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|