BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 220/2015/TTLT-BTC-BNV
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ PHÒNG TÀI
CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông
tư liên tịch hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) và Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) như sau:
Chương I
SỞ TÀI CHÍNH
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà
nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập;
lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng
phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng
góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các
vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương
án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp
và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý
tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ
trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất
cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo
quy định của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ (%)
để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê
mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự án khai thác
dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam); xác định các khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bao gồm cả
trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng
vốn từ Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm
tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền
sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách
nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm
định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn
vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách cấp tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách
nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để
tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn,
dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa
bàn. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án
ODA trên địa bàn.
Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân
bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ vốn
đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây
dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh
quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối
với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thẩm tra,
phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động
và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài chính theo
quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay
và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính
nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn
thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ
khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ
công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công
theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý
tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các văn bản hướng dẫn về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản
lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản, thu
hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý
khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử
dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê,
liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền
bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các
nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản
không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy;
di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án,
quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả
vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho
chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản
nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển
giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến với các Bộ,
ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản
lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của
pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ
bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập
và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp
vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản
lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu
tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho
vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xác định.
8. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự
nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập
và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa
phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý
giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn
giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo văn bản hướng
dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị
sản xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai
giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc địa phương
quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá
đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính,
các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội
vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái,
cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức,
viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai
thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và
chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo
tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tin học và Thống kê;
- Phòng Quản lý giá và công sản (đối với Sở Tài chính thành phố Hà
Nội và Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức thành 02 Phòng: (1)
Phòng Quản lý giá; (2) Phòng Quản lý công sản);
- Phòng Tài chính doanh nghiệp (đối với
Sở Tài chính thành phố Hà Nội và Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh được thành
lập Chi cục Tài chính doanh nghiệp thay cho Phòng Tài chính doanh nghiệp).
Trường hợp Sở Tài chính có số lượng
phòng chuyên môn, nghiệp vụ ít hơn số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ có tên
gọi nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tên gọi và chức năng của phòng, bảo đảm bao
quát đầy đủ các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và phù hợp với quy định của pháp
luật.
d) Chi cục (nếu có);
Chi cục Tài chính doanh nghiệp thuộc
Sở Tài chính thành phố Hà Nội và Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh (nếu được
thành lập) có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và cơ cấu tổ chức
của Chi cục có không quá 03 phòng.
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ rà soát, kiện toàn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
chi cục thuộc Sở theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định, nhưng tối đa không quá số lượng phòng hoặc chi cục quy
định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều này.
e) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu
có).
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế ở
địa phương, Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài chính được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH
Điều 4. Vị trí và
chức năng
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính,
tài sản theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh, đăng ký
doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính thuộc trách nhiệm quản
lý của Phòng.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tham mưu, giúp UBND cấp
huyện theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực tài chính, đầu tư trên địa
bàn.
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã) xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự toán ngân sách huyện
theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân
sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp xã, phương án phân bổ ngân
sách huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách đã được quyết định.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền cấp xã, tài
chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc
cấp huyện.
6. Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
7. Thẩm tra quyết toán các dự án đầu
tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán
thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm quyết
toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán
đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
ngân sách huyện quản lý.
8. Quản lý tài sản nhà nước tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm
quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước.
9. Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm tra việc chấp
hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
hoạt động trên địa bàn; tổ chức thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với tài sản
nhà nước tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách, đầu tư, giá thị trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính.
13. Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý cán bộ, công chức và tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức
và biên chế
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng và không quá 03 Phó
Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu
Phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Phòng.
c) Trong số các lãnh đạo Phòng (Trưởng
phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có ít nhất 01 người được phân công chuyên
trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Biên chế công chức của Phòng Tài
chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng
số biên chế công chức của huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao hàng năm trên cơ sở Đề án
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì,
phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về quản
lý tài chính, ngân sách của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở
Nội vụ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với các Sở Tài chính đang có số
lượng Phó Giám đốc Sở nhiều hơn số lượng Phó Giám đốc Sở
quy định tại Thông tư liên tịch này thì tiếp tục duy trì số lượng Phó Giám đốc
Sở hiện có để đảm bảo ổn định. Chỉ được bổ sung thêm Phó Giám đốc Sở khi có số
lượng Phó Giám đốc Sở hiện có chưa đạt đủ số lượng quy định tại Thông tư liên tịch
này.
2. Theo hướng dẫn tại Thông tư này,
căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố xem xét,
quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở Tài chính cho phù hợp.
3. Đối với những trường hợp đã được bổ
nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở
Tài chính trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực, nếu sau khi sắp xếp,
kiện toàn lại cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với
phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo
theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh
lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016 và thay thế Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh
vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân các cấp
tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 54/2010/TT-BTC ngày 15/4/2010 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT/BTC-BNV ngày 06/5/2009
của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính; hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính - Kế hoạch;
b) Bố trí biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài chính, Phòng Tài
chính - Kế hoạch theo vị trí việc làm;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài chính
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định phân cấp cho Giám đốc Sở
bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở theo
tiêu chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
b) Báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ
tình hình tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính và Phòng
Tài chính - Kế hoạch ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cục Thuế, Cục HQ, DTNN, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo và Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, Vụ Pháp chế, Vụ TCCB),
Bộ Nội vụ (VT, Vụ Pháp chế, Vụ
TCBC).550
|
|