374743

Dự thảo Thông tư quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

374743
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Dự thảo Thông tư quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu: Khongso Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Tô Lâm
Ngày ban hành: 21/02/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: Khongso
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An
Người ký: Tô Lâm
Ngày ban hành: 21/02/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /2018/TT-BCA

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2018

DỰ THẢO LẦN 2

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư  xây dựng công trình và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/04/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của đồng chí Cục trưởng Cơ quan Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về quyết toán dự án hoàn thành trong Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định nguyên tắc; báo cáo quyết toán, hồ sơ trình duyệt; thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra; kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt; thời hạn lập hồ sơ; chế độ báo cáo, kiểm tra quyết toán; quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước trong Công an nhân dân sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn.

b) Vốn nhà nước trong Công an nhân dân bao gồm: Vốn đầu tư phát triển; vốn xây dựng, mua sắm trong chi NSAN; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); vốn tín dụng đầu tư phát triển; vốn từ nguồn sắp xếp nhà đất.

c) Với các dự án trong Công an nhân dân sử dụng nguồn vốn không thuộc nguồn vốn quy định tại mục b thực hiện theo hướng dẫn quyết toán của nguồn vốn đó; trường hợp không có hướng dẫn riêng thì khuyến khích áp dụng theo Thông tư này.

2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với:

a) Các đơn vị trực thuộc Bộ; Công an, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Học viện, trường Công an nhân dân; doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân (sau đây viết tắt là Công an các đơn vị, địa phương).

b) Các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước trong Công an nhân dân.

Điều 2. Nguyên tắc quyết toán

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, các quy định khác có liên quan và Thông tư này.

2. Báo cáo quyết toán để trình duyệt phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập theo quy định, đồng thời đảm bảo tính chính xác, tính pháp lý của số liệu, tài liệu trong báo cáo quyết toán.

3. Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được duyệt; hợp đồng đã ký kết (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết toán đối với dự án thành phần, tiểu dự án, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án sử dụng vốn ODA

1. Đối với các dự án nhóm A, các dự án tổng thể có nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập (có quyết định phê duyệt dự án đầu tư riêng biệt) thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập thực hiện lập báo cáo quyết toán, kiểm toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập theo quy định tại Thông tư này.

Sau khi toàn bộ dự án nhóm A, dự án tổng thể hoàn thành, chủ đầu tư (hoặc chủ quản chủ đầu tư trong trường hợp có nhiều chủ đầu tư dự án thành phần) phối hợp với Cơ quan Tài chính của Bộ Công an chịu trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt báo cáo kết quả tổng quyết toán toàn bộ dự án (theo mẫu số 09/QTDA kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước - viết gọn là Thông tư số 09/2016/TT-BTC) gửi cấp có thẩm quyền theo quy định; không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại các dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định.

2. Đối với các công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định. Giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình độc lập đó; giá trị quyết toán chủ đầu tư đề nghị không được vượt quá giá trị dự toán đã phê duyệt trong tổng dự toán của toàn dự án (bao gồm cả phần dự phòng của công trình, hạng mục công trình độc lập đó).

3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA thực hiện quyết toán theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 09/2016/TT-BTC.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, hồ sơ trình duyệt quyết toán

1. Nội dung báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, hồ sơ trình duyệt quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 09/2016/TT-BTC.

Đối với các dự án có cấu phần xây dựng, báo cáo quyết toán và hồ sơ trình duyệt quyết toán được gửi đồng thời về Cơ quan Tài chính và Cơ quan Quản lý xây dựng của Bộ Công an thẩm tra theo thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

2. Trong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán kèm theo thời hạn thực hiện. Khi hết thời hạn thực hiện mà chủ đầu tư chưa xuất trình được các tài liệu theo yêu cầu hoặc không có báo cáo giải trình (bằng văn bản) thì cơ quan thẩm tra quyết toán sẽ xác định phần giá trị không đủ cơ sở pháp lý không được quyết toán.

3. Trường hợp nhà thầu không thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định, hướng dẫn của Bộ Công an, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán hợp đồng kèm theo thời hạn thực hiện (theo Mẫu số 14/QTDA - Thông tư số 09/2016/TT-BTC). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03, nhà thầu vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư căn cứ những hồ sơ thực tế đã thực hiện của hợp đồng để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm quyết toán A-B), xác định giá trị đề nghị quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhà thầu chịu hoàn toàn các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.

Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán

1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:

a) Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt quyết toán đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án quan trọng khác sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; dự án nhóm A do Bộ trưởng quyết định đầu tư.

b) Cục trưởng Cơ quan Tài chính của Bộ Công an phê duyệt quyết toán đối với gói thầu, hạng mục công trình độc lập thuộc dự án nhóm A (trường hợp được Bộ trưởng cho phép quyết toán theo gói thầu, hạng mục công trình độc lập), các dự án nhóm B, nhóm C.

c) Đối với các dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau thì người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.

2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:

a) Cơ quan Tài chính của Bộ Công an là cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định Khoản 1 Điều này.

b) Đối với các dự án có cấu phần xây dựng, Cơ quan Quản lý xây dựng chịu trách nhiệm thẩm tra về mặt khối lượng, chất lượng và ra văn bản xác nhận khối lượng, chất lượng dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành gửi chủ đầu tư và Cơ quan Tài chính (bao gồm cả các phụ lục chi tiết kết quả thẩm tra kèm theo). Căn cứ hồ sơ trình duyệt quyết toán của chủ đầu tư và văn bản xác nhận khối lượng, chất lượng, Cơ quan Tài chính tổ chức thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp cần thiết, lãnh đạo Bộ hoặc người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần tổ công tác thẩm tra quyết toán bao gồm các thành viên đại diện của các đơn vị có liên quan để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán.

Điều 6. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành

1. Tất cả các dự án nhóm A, dự án nhóm B (bao gồm cả dự án thành phần có tổng mức thuộc nhóm A, nhóm B) sử dụng vốn nhà nước trong Công an nhân dân đều phải kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

Trường hợp dự án có độ mật cao hoặc do các lý do khác không thực hiện kiểm toán độc lập, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định.

2. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng và đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện chế độ bảo mật hồ sơ, tài liệu theo quy định hiện hành.

3. Trong quá trình thẩm tra, trường hợp cơ quan thẩm tra quyết toán thấy kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu, không đủ nội dung theo quy định, cơ quan thẩm tra thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung.

4. Trường hợp quyết toán theo hạng mục công trình, gói thầu độc lập hoàn thành mà hạng mục công trình, gói thầu độc lập đó thuộc dự án phải kiểm toán thì phải tiến hành kiểm toán quyết toán hạng mục công trình, gói thầu độc lập trước khi trình duyệt quyết toán.

5. Đối với dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán:

a) Trường hợp nội dung kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2016/TT-BTC thì đối với các dự án này không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán đối với dự án.

b) Trường hợp nội dung của báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chưa đủ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2016/TT-BTC, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán (trừ những dự án có độ bảo mật cao thực hiện như mục 1).

6. Sau khi có kết quả kiểm toán, chủ đầu tư có trách nhiệm nghiên cứu kết quả kiểm toán, bổ sung vào hồ sơ quyết toán hoàn thành văn bản báo cáo giải trình, đề xuất ý kiến về những vấn đề chưa thống nhất với kết quả kiểm toán.

7. Cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (nếu có), Kiểm toán độc lập làm cơ sở thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.

Điều 7. Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành

1. Đối với dự án đã kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thực hiện thẩm tra theo quy định tại Điều 11 Thông tư 09/2016/TT-BTC.

2. Đối với dự án không kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thực hiện thẩm tra theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Thông tư 09/2016/TT-BTC.

3. Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu, việc thẩm tra quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư 09/2016/TT-BTC.

Điều 8. Phê duyệt quyết toán

1. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư, sau khi thẩm tra quyết toán, cơ quan thẩm tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán bao gồm các văn bản, tài liệu theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 20 Thông tư 09/2016/TT-BTC. Đối với các dự án có cấu phần xây dựng có thêm văn bản xác nhận khối lượng, chất lượng xây lắp hoàn thành của Cơ quan Quản lý xây dựng.

2. Đối với các dự án do Ủy ban nhân dân quyết định đầu tư, trong đó có một phần ngân sách của Bộ Công an hỗ trợ đầu tư thì chủ đầu tư trình duyệt quyết toán với cơ quan thẩm tra quyết toán của người quyết định đầu tư theo quy định của nhà nước và hướng dẫn của địa phương.

3. Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan, đơn vị: chủ đầu tư; cơ quan nhận tài sản; Cơ quan Tài chính; Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư; Cơ quan Quản lý xây dựng; Bộ Tài chính (đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước).

Điều 9. Thời hạn quyết toán dự án hoàn thành

a) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán và thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư 09/2016/TT-BTC.

b) Đối với dự án có cầu phần xây dựng, thời gian tối đa thẩm tra, phê duyệt quyết toán của các cơ quan thẩm tra quyết toán thực hiện theo quy định như sau:

Dự án

QTQG

Nhóm A

Nhóm B

Nhóm C

Cơ quan Quản lý xây dựng

90 ngày

50 ngày

25 ngày

10 ngày

Cơ quan Tài chính

120 ngày

70 ngày

35 ngày

20 ngày

Điều 10. Chế độ báo cáo, kiểm tra

1. Chế độ báo cáo:

a) Chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành theo mẫu số 01/QTDA kèm theo Thông tư này gửi Cơ quan Tài chính của Bộ Công an. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, đồng thời gửi Cơ quan Quản lý xây dựng của Bộ Công an.

b) Cơ quan Tài chính của Bộ Công an có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành của ngành Công an gửi Bộ Tài chính theo quy định.

2. Chế độ kiểm tra:

Cơ quan Tài chính của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định; định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành của Công an các đơn vị, địa phương. Trường hợp trong quá trình kiểm tra, phát hiện chủ đầu tư có sai sót, vi phạm về công tác quyết toán dự án hoàn thành, Cơ quan Tài chính xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

3. Xử lý vi phạm:

Các vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành được xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Điều 11. Xử lý sau quyết toán

1. Sau khi quyết toán dự án hoàn thành được phê duyệt, chủ đầu tư thực hiện lưu trữ toàn bộ hồ sơ quyết toán đã được thẩm tra. Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán có trách nhiệm lưu giữ quyết định phê duyệt và báo cáo thẩm tra quyết toán.

2. Xử lý vốn thừa, thiếu sau khi phê duyệt quyết toán:

a) Các dự án sau khi được phê duyệt quyết toán mà còn thiếu vốn thì được bố trí đủ kế hoạch vốn để thanh toán.

b) Các dự án cấp phát thanh toán qua hệ thống tài chính của Bộ Công an, sau khi phê duyệt quyết toán còn thừa vốn sẽ thu nộp về Bộ để báo cáo cấp có thẩm quyền cấp cho các dự án còn thiếu vốn hoặc điều chuyển cho dự án khác.

c) Các dự án cấp phát, thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và làm thủ tục tất toán tài khoản với Kho bạc nơi mở tài khoản.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán đầy đủ cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp chậm nhất là 06 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán trong trường hợp được bố trí đủ kế hoạch vốn.

Điều 12. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán độc lập

1. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC.

Trường hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tính bằng 50% định mức quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC.

2. Đối với các dự án thuê kiểm toán độc lập thì chi phí kiểm toán được xác định theo định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC.

3. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:

a) Cơ quan Tài chính của Bộ Công an là cơ quan chủ trì tổ chức thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước trong Công an nhân dân và quản lý, sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC.

b) Khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán, căn cứ Giấy đề nghị thanh toán chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán của Cơ quan Tài chính, chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán cho Cơ quan Tài chính theo quy định.

c) Đối với các dự án có cấu phần xây dựng, việc quản lý và sử dụng thực hiện như sau:

- Cơ quan Tài chính chuyển cho cơ quan thẩm tra, xác nhận về khối lượng, chất lượng xây lắp hoàn thành 40% số tiền thu được, trong đó:

+ 30% chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán (nếu có).

+ 10% chi văn phòng phẩm, thuê dịch thuật, in ấn; hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm tra thực tế tại công trình và các khoản chi khác phục vụ cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

- Cơ quan Tài chính quản lý, sử dụng 60% số tiền thu được, trong đó:

+ 50% chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán (nếu có).

+ 10% chi văn phòng phẩm, thuê dịch thuật, in ấn; hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm tra thực tế tại công trình và các khoản chi khác phục vụ cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

d) Đối với các khoản chi trả thù lao cho các cá nhân thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định, các đơn vị thực hiện khấu trừ thuế trước khi chi trả theo quy định.

e) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán xây dựng Quy chế quản lý, chi tiêu nội bộ về khoản tiền thu được từ thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

Điều 13. Trách nhiệm trong quyết toán dự án hoàn thành

1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư; các nhà thầu; nhà thầu kiểm toán (nếu có); cơ quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn đầu tư; cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán và các cơ quan khác liên quan đến công tác quyết toán dự án hoàn thành trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC.

2. Trường hợp cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán kiểm tra thấy chủ đầu tư thực hiện không đúng quy định trong việc thực hiện phê duyệt thiết kế, dự toán, giá gói thầu, kết quả trúng thầu, khối lượng và giá trị đề nghị quyết toán gây lãng phí, thất thoát nguồn vốn nhà nước thì cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán thu hồi phần giá trị thất thoát do các lỗi trên thông qua việc xác định giá trị của các chi phí hợp lý được quyết toán.

3. Khi ký kết các hợp đồng với nhà thầu thi công xây lắp, cung cấp thiết bị, tư vấn, chủ đầu tư thống nhất nhà thầu quy định điều khoản phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại gây ra nếu vi phạm hợp đồng. Trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng, chủ đầu tư báo cáo nội dung vi phạm, xác định giá trị phạt hợp đồng (trừ vào giá trị quyết toán A+B) gửi cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

4. Các trách nhiệm khác quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật đầu tư công, Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Xử lý chuyển tiếp

a) Các dự án, công trình, hạng mục công trình đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan thẩm tra quyết toán trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải lập lại theo quy định của Thông tư này; các bước thẩm tra, phê duyệt thực hiện theo quy định của Thông tư này

b) Những dự án, công trình, hạng mục công trình chưa nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan thẩm tra quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày     tháng     năm 2018, thay thế Thông tư số 60/2012/TT-BCA, ngày 16/10/2012 của Bộ Công an quy định về quyết toán dự án đầu tư xây dựng hoàn thành trong Công an nhân dân và nội dung quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Mục 2 Chương II  Thông tư số 43/2012/TT-BCA ngày 25/7/2012 của Bộ Công an quy định về quản lý, sử dụng chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành trong Công an nhân dân.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.

3. Trách nhiệm thi hành:

a) Cơ quan Tài chính của Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

b) Các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, các chủ đầu tư trong Công an nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

4. Trường hợp có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Công an (qua Cơ quan Tài chính) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cảnh sát PCCC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các chủ đầu tư trong Công an nhân dân;
- Công báo nội bộ;
- Lưu: VT, V22, V19.

BỘ TRƯỞNG




Thượng tướng Tô Lâm

 

Mẫu số: 01/QTDA

(Ban hành kèm theo Thông tư số      /2018/TT-BCA ngày …/…/2018 của Bộ Công an)

BỘ CÔNG AN
CHỦ ĐẦU TƯ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

……, ngày…tháng…năm 20…

 

BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH

6 tháng, cả năm....

1/ Dự án đã phê duyệt quyết toán trong kỳ báo cáo:

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Danh mục dự án

Số dự án

Tổng mức đầu tư

Giá trị đề nghị quyết toán

Quyết định phê duyệt quyết toán (số, ngày tháng)

Giá trị quyết toán được duyệt

Chênh lệch

1

2

3

4

5

6

7

8

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

I

Nhóm A

 

 

 

 

 

 

1

Dự án….

 

 

 

 

 

 

Dự án….

 

 

 

 

 

 

II

Nhóm B

 

 

 

 

 

 

1

Dự án….

 

 

 

 

 

 

2

Dự án….

 

 

 

 

 

 

Dự án….

 

 

 

 

 

 

III

Nhóm C

 

 

 

 

 

 

1

Dự án….

 

 

 

 

 

 

2

Dự án….

 

 

 

 

 

 

Dự án….

 

 

 

 

 

 

2/ Dự án chưa phê duyệt quyết toán:

a) Dự án đã nộp hồ sơ quyết toán

STT

Tên dự án

Dự án trong thời hạn thẩm tra, phê duyệt quyết toán

Dự án chậm phê duyệt quyết toán dưới 24 tháng

Dự án chậm phê duyệt quyết toán từ 24 tháng trở lên

Số, ngày văn bản xác nhận khối lượng của H45 (nếu có)

Ghi chú

Số dự án

Tổng mức đầu tư

Tổng đề nghị quyết toán

Số dự án

Tổng mức đầu tư

Tổng đề nghị quyết toán

Số dự án

Tổng mức đầu tư

Tổng đề nghị quyết toán

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

A

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm C

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Dự án chưa nộp hồ sơ quyết toán

STT

Tên dự án

Dự án trong thời hạn lập báo cáo quyết toán

Dự án chậm nộp báo cáo quyết toán dưới 24 tháng

Dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên

Ghi chú

Số dự án

Tổng mức đầu tư

Tổng đề nghị quyết toán

Số dự án

Tổng mức đầu tư

Tổng đề nghị quyết toán

Số dự án

Tổng mức đầu tư

Tổng đề nghị quyết toán

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

A

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm C

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dự án …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4/ Kiến nghị về công tác quyết toán dự án hoàn thành:

 


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày... tháng... năm....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản