BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/VBHN-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11
năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2010/NĐ-CP
NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.
Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT
ngày 09 tháng 10 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Kết cấu
hạ tầng giao thông,
Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ1.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
thực hiện: công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào quốc
lộ; mã số đặt tên hệ thống đường tỉnh;
bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác;
thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công
công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; thẩm định và thẩm tra an
toàn giao thông đường bộ.
Chương
II
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
3. Đất của đường bộ
Đất của đường bộ bao
gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên
đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm:
1. Đường bộ
a) Đường (nền đường,
mặt đường, lề đường, hè phố);
b) Cầu đường bộ (cầu
vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt
đường sắt, cầu vượt biển), kể cả cầu dành cho người đi bộ;
c) Hầm đường bộ (hầm
qua núi, hầm ngầm qua sông, hầm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt, hàm
chui qua đô thị), kể cả hầm dành cho người đi bộ;
d) Bến phà, cầu phao đường
bộ, đường ngầm, đường tràn.
2. Điểm dừng, đỗ xe
trên đường bộ, trạm điều khiển giao thông, trạm
kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường.
3. Hệ thống báo hiệu
đường bộ gồm: đèn túi hiệu; biển báo hiệu; giá treo biển báo hiệu đường bộ hoặc
đèn tín hiệu; khung, giá hạn chế tĩnh không; cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường
và các thiết bị khác.
4. Đảo giao thông, dải
phân cách, rào chắn, tường hộ lan.
5. Các mốc đo đạc, mốc
lộ giới, cột mốc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đường bộ.
6. Hệ thống chiếu
sáng đường bộ.
7. Hệ thống thoát nước,
hầm kỹ thuật, kè đường bộ.
8. Công trình chống
va trôi, chỉnh trị dòng nước, chống sạt lở đường
bộ.
9. Đường cứu nạn, nơi
cất giữ phương tiện vượt sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự phòng bảo
đảm giao thông.
10. Các công trình phụ
trợ bảo đảm môi trường, bảo đảm an toàn giao thông.
Điều
4. Hành lang an toàn đường bộ
1. Hành lang an toàn
đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai
bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công
trình đường bộ.
2. Giới hạn hành lang
an toàn đường bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP)
và khoản 2, khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP). Các cơ quan quản lý đường bộ khi xác định bề
rộng hành lang an toàn đối với đường phải căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản
lý theo quy hoạch, đối với cầu phải căn cứ vào chiều
dọc, chiều ngang của cầu.
3. Trường hợp đường bộ
đi chung với công trình thủy lợi, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của
pháp luật về đê điều.
Điều
5. Xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với trường hợp
chưa xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường định
mốc lộ giới, phạm vi đất của đường bộ và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ
được xác định theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .
2. Đối với đường bộ
đang khai thác, phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước ngày Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực, phạm vi đất của đường
bộ, đất hành lang an toàn đường bộ được xác định như sau:
a) Phạm vi đất của đường
bộ được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .
b) Phạm vi hành lang
an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ, cụ
thể:
Trường hợp phần hành
lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên.
Trường hợp phần
hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1
của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP , tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an
toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .
Điều
6. Phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ2
1. Việc giải quyết
các công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ thực hiện theo quy định
tại Điều 44 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
2. Phạm vi bảo vệ
trên không của công trình đường bộ (theo phương thẳng đứng) được quy định như
sau:
a) Đối với đường tối
thiểu là 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt đường trở lên theo phương thẳng
đứng;
Đối với đường cao tốc,
phạm vi bảo vệ trên không thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế đường
cao tốc;
b) Đối với
cầu là phạm vi giới hạn từ bộ phận kết cấu cao nhất của cầu nhưng không thấp hơn
4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt cầu (phần xe chạy) trở lên theo phương
thẳng đứng;
c) Chiều cao đường
dây thông tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo
phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của đường
dây không nhỏ hơn 5,50 mét;
d) Chiều cao đường
dây tải điện đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo
phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của đường
dây tải điện không nhỏ hơn 4,75 mét cộng với
khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp theo quy định của pháp luật về
điện lực.
Điều
7.3 Khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang và chiều sâu đối
với công trình thiết yếu
1. Công trình thiết yếu
quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền cho phép xây dựng nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn
đường bộ (bao gồm cả phần dưới mặt nước) phải ở
chiều sâu hoặc khoảng cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng đến quản lý, bảo
trì, khai thác và sự bền vững công trình đường bộ.
2.4 Giới hạn
khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết
yếu phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu như sau:
a) Khoảng cách từ
chân cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải
điện đến chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều này;
b) Trường hợp đường bộ
đi qua khu vực có địa hình phức tạp, núi cao, vực sâu, khu vực không còn mặt bằng
xây dựng và quốc lộ đi qua đô thị, giới hạn khoảng cách an
toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột ăng ten viễn thông, đường dây thông
tin, đường dây tải điện, cột đèn chiếu
sáng đường bộ được phép nhỏ hơn khoảng cách quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này nhưng phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây: vị trí cột
không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy và an toàn giao thông;
không được đặt chân cột trên móng của hệ thống thoát nước, hộ lan và tường kè;
khoảng cách từ mép của mặt đường đến mép gần nhất của móng công trình thiết yếu
không nhỏ hơn 2,0 mét và móng của công trình thiết yếu phải nằm phía ngoài
rãnh, cống thoát nước. Đối với công trình điện lực, ngoài các yêu cầu trên còn
phải bảo đảm an toàn điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
Trường hợp khoảng
cách từ mép của mặt đường quốc lộ trong đô thị đến nhà dân, công trình dân dụng
nhỏ hơn 2,0 mét thì được phép xây dựng công trình cáp viễn thông, điện chiếu
sáng đường bộ, đường dây tải điện có cấp điện áp dưới 6 kV nhưng phải đảm bảo
khoảng cách tối thiểu tính từ mép ngoài của công trình thiết yếu đến mép ngoài
của mặt đường không nhỏ hơn 1,0 mét và móng, cột công trình thiết yếu phải nằm
phía ngoài rãnh, cống thoát nước và không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, an
toàn giao thông và an toàn công trình.
3. Giới hạn khoảng
cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình băng tải phục
vụ sản xuất đặt ngang qua đường bộ phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
a) Đối với các vị trí
đặt trên đường bộ đi qua khu vực nội thành, nội thị chân cột đặt trên lề đường,
hè phố (có bó vỉa), khoảng cách từ điểm gần nhất của chân cột đến mép ngoài
cùng của mặt đường xe chạy phải đảm bảo tối thiểu 1 mét, đối với chân trụ băng
tải phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2 mét;
b) Đối với vị trí đặt
trên đường bộ đi qua khu vực ngoài đô thị, chân cột phải đặt bên ngoài phạm vi
đất của đường bộ;
c) Trường hợp khẩu độ
công trình lớn, được phép đặt cột trên dải phân cách giữa nếu đảm bảo khoảng
cách tối thiểu từ điểm gần nhất của chân cột đến mép ngoài cùng của mặt đường
xe chạy bằng 0,5 mét;
d) Không được đặt chân
cột lên các công trình đường bộ hiện hữu như cống, rãnh dọc thoát nước.
4.5 Giới hạn
khoảng cách an toàn đường bộ phần dưới mặt đất, dưới mặt nước do cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền quyết định đối với từng công trình cụ thể, phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình, không ảnh hưởng
đến việc quản lý, bảo trì đường bộ nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không được phép
xây dựng công trình thiết yếu bên dưới móng công trình cầu, hầm, cống, tường chắn;
b) Đối với công trình
thiết yếu đi dưới mặt đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và phần đất
bảo vệ, bảo trì công trình đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ mặt đất
đến điểm cao nhất của công trình thiết yếu, bộ phận bảo vệ công trình thiết yếu
không nhỏ hơn 0,5 mét;
c) Điểm cao nhất của
công trình thiết yếu (kể cả bộ phận bao ngoài) đi bên dưới lề
đường không gia cố phải cách bề
mặt lề đường theo phương thẳng
đứng không ít hơn 0,5 mét;
d) Các công trình đường
dây tải điện, cáp thông tin, viễn thông, đường ống khí, xăng dầu, hóa chất được
xây dựng bên dưới mặt đất trong phạm vi đất của đường bộ phải đặt trong hộp kỹ
thuật hoặc có ống bao bảo vệ bên ngoài và phải bảo đảm an toàn chịu lực, an
toàn vận hành, khai thác;
đ) Việc xây dựng công
trình đường dây tải điện, thông tin, viễn thông, đường ống cấp nước sạch bên dưới
mặt đất tại dải phân cách giữa của đường bộ chỉ được thực hiện khi đáp ứng đồng
thời các quy định sau: không còn mặt bằng xây dựng công trình thiết yếu
theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này; khoảng cách tối thiểu từ mép bao ngoài của công trình thiết yếu
đến mép bó vỉa của dải phân cách giữa không nhỏ hơn
0,5 mét và phải bảo đảm các quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 4 Điều
này;
e) Công trình đường
dây tải điện xây dựng dưới mặt đất trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo
đảm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm
đ khoản 4 Điều này, bảo đảm an toàn điện và phải đặt cột mốc,
dấu hiệu nhận biết theo quy định của pháp
luật về điện lực.
Điều
8. Hành lang chồng lấn giữa đường bộ và đường sắt
1. Khi hành lang an
toàn đường sắt chồng lấn hành lang an toàn đường bộ việc phân định hành lang an
toàn được thực hiện trên nguyên tắc ưu tiên bố trí đủ hành lang an toàn đường sắt
nhưng phải bảo đảm giới hạn hành lang an toàn đường sắt không đè lên mái taluy
hoặc bộ phận công trình của đường bộ.
2. Trường hợp công
trình đường bộ và đường sắt đi liền kề và chung nhau rãnh dọc, ranh giới hành
lang an toàn xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
100/2013/NĐ-CP .
3. Trường hợp công
trình đường bộ, đường sắt có hành lang an toàn chung giữa hai đường nhỏ hơn
tổng cộng hành lang an toàn của cả đường sắt và đường bộ theo quy định, ưu tiên
bố trí đủ cho hành lang an toàn đường sắt; trường hợp giới hạn hành lang an toàn
đường sắt nếu bố trí đủ sẽ đè lên công trình đường bộ, giới
hạn hành lang an toàn đường sắt là mép ngoài cùng của công trình đường bộ.
Điều
9. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
1. Công trình nằm
ngoài hành lang an toàn đường bộ có khoảng cách đến hành lang an toàn đường bộ
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP .
2. Các công trình
nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ, có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và
an toàn giao thông đường bộ, đã được cơ quan quản lý
quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương
III
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Điều
10. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc khai thác, sử
dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ tuân theo Điều 26, Điều 28 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và quy
định tại Thông tư này.
2. Trước khi mở rộng
địa giới khu vực nội thành, nội thị có đường bộ đi qua, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
phải xây dựng đường gom và các điểm đấu nối theo quy định tại Thông tư này đối
với đoạn đường bộ sẽ nằm trong nội thành, nội thị.
3. Các đường từ nhà ở
chỉ được đấu nối vào quốc lộ thông qua đường nhánh; các đường đã có từ trước phải
được xóa bỏ và thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được
phê duyệt.
4. Việc sử dụng hành
lang an toàn ở nơi đường bộ, đường sắt chồng lấn phải có văn bản chấp thuận của
cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền.
5. Việc quảng cáo
trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa
hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được.
6.6 Không được
sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở, bãi đỗ xe và các dịch vụ kinh doanh khác.
Đối với các vị trí gầm
cầu đường bộ đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận sử dụng làm bãi đỗ xe tạm thời
trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, khi hết thời hạn sử dụng tạm thời,
tổ chức, cá nhân được giao sử dụng có trách nhiệm hoàn trả hiện trạng ban đầu
và bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ. Cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, tiếp nhận mặt bằng do tổ chức,
cá nhân bàn giao.
Trường hợp hết thời hạn
sử dụng làm bãi đỗ xe tạm thời, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng tạm thời
không thực hiện hoàn trả, cơ quan quản lý đường bộ xử lý theo thẩm quyền và
thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp để tổ chức cưỡng chế giải tỏa theo quy định.
7. Đối với các dự án
thủy điện, thủy lợi có tuyến tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh:
a) Kinh phí xây dựng
tuyến tránh do chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay
từ bước lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề
khác có liên quan đối với quốc lộ phải có ý kiến thỏa thuận của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam.
c) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cơ quan có thẩm quyền thỏa
thuận đối với hệ thống đường địa phương.
8. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ,
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này để quy định cụ thể việc
sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã bảo đảm phù hợp với quy định của pháp
luật và điều kiện thực tế của địa phương.
Điều
11. Quản lý, sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và đường chuyên dùng
1. Việc xây dựng công
trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút
giao thông, điểm đấu nối liên quan đến công trình đường bộ được đầu tư xây dựng
theo hình thức đối tác công tư (PPP), cơ quan đường bộ có thẩm quyền khi thực hiện
thỏa thuận quy hoạch, chấp thuận xây dựng, chấp thuận thiết kế và cấp phép thi
công, ngoài việc thực hiện các quy định của Thông tư này còn phải lấy ý kiến bằng
văn bản của Nhà đầu tư dự án PPP về các vấn đề an toàn giao thông, ảnh hưởng đến
kết cấu công trình, thu phí và các vấn đề khác có liên quan.
2.7 Việc xây dựng
công trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu
nối trong phạm vi đường chuyên dùng do tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường
chuyên dùng đó quyết định.
Điều
12. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
1. Công trình thiết yếu
bao gồm:
a) Công trình phục vụ
yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc phòng;
b)8 Công trình
có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố
trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm các công
trình viễn thông, điện lực, công trình chiếu sáng đường bộ, cấp nước, thoát nước,
xăng, dầu, khí, năng lượng, hóa chất.
2. Trường hợp không
thể xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công
trình thiết yếu có thể được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc
sau:
a) Công trình thiết yếu
phải được thiết kế, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các thủ tục khác theo quy
định của pháp luật về xây dựng;
b) Công trình thiết yếu
không được ảnh hưởng đến công tác bảo trì, kết cấu và công năng của công trình
đường bộ, đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ và các công trình khác ở xung
quanh;
c) Công trình thiết yếu
phải phù hợp với quy hoạch kiến trúc xây dựng, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường.
3. Đối với công trình
thiết yếu gắn vào cầu:
a)9 Không chấp
thuận công trình đường ống cung cấp năng lượng (xăng dầu,
ga, khí đốt), đường ống hóa chất, vật liệu
không bảo đảm quy định về phòng, chống cháy nổ, ăn mòn; công trình điện lực có
điện áp danh định là cao áp theo quy định của pháp luật về điện lực.
Công trình điện lực
chỉ được phép lắp đặt vào cầu khi đáp ứng các yêu cầu sau: thực hiện đầy
đủ các biện pháp an toàn điện theo quy định của pháp luật về điện lực, có biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn vận hành, khai thác, sửa chữa, cải tạo
và bảo trì công trình đường bộ. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình điện lực có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý
đường bộ khi cải tạo, sửa chữa, bảo trì công trình điện lực và công trình đường
bộ; xử lý, khắc phục sự cố (nếu có).
b) Đối với cầu mới được
xây dựng có thiết kế hộp kỹ thuật, bộ gá đỡ để lắp đặt các công trình thiết yếu:
việc chấp thuận lắp đặt công trình thiết yếu gắn vào cầu phải phù hợp với thiết
kế của công trình cầu, tải trọng, kích thước và
các yếu tố khác;
c) Chủ đầu tư xây dựng
công trình thiết yếu phải thuê tư vấn có đủ năng lực tiến hành thẩm tra, thẩm định
việc lắp đặt công trình thiết yếu đối với an toàn giao thông, an toàn công
trình cầu trước khi thực hiện thủ tục xin chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu gắn vào cầu.
4. Đối với công trình
thiết yếu đi ngầm qua đường bộ:
a) Đối với công trình
đi ngầm qua đường bộ, phải thi công bằng phương pháp khoan ngầm, trường hợp
không thể khoan ngầm mới sử dụng biện pháp đào cắt mặt đường;
b) Không cho phép các
công trình thiết yếu đặt trong cống thoát nước ngang. Trường hợp đi qua các cống
kỹ thuật nếu còn đủ không gian thì cho
phép chủ công trình thiết yếu lắp đặt trong cống
kỹ thuật;
c) Trường hợp xây dựng
công trình thiết yếu ngang qua đường bộ bằng phương pháp khoan ngầm phải đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật sau: có đường ống hoặc hộp bao bên ngoài bằng vật liệu bền
vững đảm bảo ổn định của công trình thiết yếu và phù hợp với tải trọng của đường
bộ; khoảng cách từ điểm thấp nhất của mặt đường đến điểm cao nhất của công
trình thiết yếu tối thiểu 01 mét nhưng không nhỏ hơn chiều dày kết cấu áo đường
(trừ các trường hợp đặc biệt được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp
thuận);
d) 10 Trường hợp
phải đào cắt đường để xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ phải đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật sau: phải xây dựng hầm,
hào, hộp kỹ thuật, đường ống bao bảo vệ bên ngoài đáp ứng tiêu chuẩn
thiết kế của tuyến đường; điểm trên cùng vỏ của kết cấu hầm, hào, hộp kỹ thuật,
đường ống bao bảo vệ bên ngoài phải thấp hơn đáy móng công trình đường
bộ tối thiểu 0,3 mét nhưng không được cách mặt đường nhỏ hơn 1,0 mét; hầm,
hào, hộp kỹ thuật phải có đủ không gian để đặt công trình thiết yếu và thực hiện
công tác bảo trì công trình thiết yếu khi cần thiết, phải có quy trình vận hành
khai thác, bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
5. 11 Đối với
băng tải hàng hóa, đường ống và tuy nen cấp, thoát nước
sinh hoạt, phục vụ nông nghiệp và công trình thủy điện xây dựng vượt qua đường
bộ phải đảm bảo các quy định sau:
a) Vị
trí xây dựng không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và cảnh quan môi trường;
công trình phải được thẩm tra an toàn giao thông,
an toàn chịu lực; đoạn vượt qua đường bộ phải được bao kín, đảm bảo mỹ quan, vệ
sinh môi trường;
b) Phải đảm bảo các
quy định về khoảng cách chiều cao, chiều ngang theo quy định tại Thông tư này;
c) Hồ sơ thiết kế xây
dựng công trình phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo các
quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Đối với công trình
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước:
a) Không lắp đặt công
trình tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong phạm vi đường
cong bằng, đường cong đứng, đường dốc gây cản trở
tầm nhìn;
b) Hồ sơ thiết kế xây
dựng công trình tuyên truyền phải được thẩm tra, thẩm định
về an toàn công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
7.12 Xử lý sự
cố đối với các công trình thiết yếu: khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về
sự cố công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết
yếu phải có trách nhiệm khắc phục ngay sự
cố và thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp không khắc phục kịp thời
gây ảnh hưởng đến giao thông đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ tổ
chức khắc phục để đảm bảo giao thông thông suốt
và an toàn. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công
trình thiết yếu phải chịu toàn bộ trách nhiệm và kinh
phí khắc phục sự cố.
8. Trường hợp công
trình thiết yếu xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến
chấp thuận.
9. Công trình thiết yếu
được chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công, phải di chuyển kịp thời theo yêu
cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền mà không được bồi thường, hỗ trợ
di chuyển; chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình thiết yếu
chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng, di chuyển công trình thiết
yếu.
Điều
13. Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm
với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ đang khai thác 13
1. Bộ Giao thông vận tải
chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cao tốc.
2. Tổng cục Đường bộ
Việt Nam chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu đối với các trường hợp sau:
a) Xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của quốc lộ đang khai thác có tổng chiều dài lớn hơn 01 km;
b) Công
trình điện lực có cấp điện áp trên 35 kV (trừ đường dây tải điện vượt qua quốc
lộ có cột nằm ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ); đường ống
cấp, thoát nước có đường kính trên 200 milimét;
công trình thủy lợi, băng, tải; đường ống năng lượng, hóa
chất nguy hiểm có nguy cơ cháy nổ, ăn
mòn kim loại; công trình xây dựng cầu, cống
cắt qua quốc lộ;
c) Xây dựng công trình
thiết yếu liên quan đến phạm vi quản lý của từ 02 (hai) cơ quan trực tiếp quản
lý quốc lộ trở lên;
d) Xây dựng công
trình thiết yếu lắp đặt vào cầu có tổng chiều dài phần kết cấu nhịp lớn hơn 100
mét, hầm đường bộ.
3. Cục Quản lý
đường bộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp
thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu
như sau:
a) Xây dựng công
trình thiết yếu có liên quan đến quốc lộ được giao quản lý, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu cùng thời điểm với cấp phép thi công công trình thiết yếu
áp dụng đối với dự án sửa chữa công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ đang khai
thác; công trình đường dây tải điện, thông tin, viễn thông vượt phía trên đường
bộ có cột nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng phải bảo đảm quy định về
phạm vi bảo vệ trên không, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều
ngang quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
4. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm
với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu:
a) Đơn đề nghị xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bộ hồ sơ,
bản vẽ thiết kế của dự án đầu tư hoặc hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công công trình có đầy đủ các thông tin sau: vị trí, lý
trình đường bộ xây dựng công trình thiết yếu;
kích thước công trình thiết yếu trên mặt bằng công trình đường bộ và trong phạm
vi đất dành cho đường bộ; khoảng cách theo phương thẳng đứng từ công trình thiết
yếu bên trên hoặc bên dưới đến bề mặt công trình đường bộ; khoảng cách theo
phương ngang từ cột, tuyến đường dây, đường
ống, bộ phận khác của công trình thiết yếu đến
mép ngoài rãnh thoát nước dọc, mép mặt đường xe chạy
hoặc mép ngoài cùng của mặt đường bộ.
Đối với
công trình thiết yếu
xây dựng trong phạm vi dải phân cách giữa các đường
bộ phải có thông tin về khoảng cách theo phương thẳng đứng từ công trình thiết
yếu đến mặt đất, từ công trình thiết yếu
đến mép ngoài dải phân cách giữa.
Công trình thiết yếu
xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác phải có báo cáo
kết quả thẩm tra thiết kế;
c) Trường hợp chấp
thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây
dựng công trình thiết yếu, đơn đề nghị và hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
5. Trình tự, cách thức
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
6. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với hồ sơ chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu: trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ theo quy định;
b) Trường hợp chấp
thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu,
thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này.
7. Văn bản chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi
công công trình thiết yếu có giá trị trong
thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 18 tháng, phải thực hiện thủ tục
gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn
chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của chủ công trình theo mẫu tại Phụ lục
2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời gian giải quyết:
trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn gia hạn theo quy định;
c) Thời gian gia hạn:
chỉ thực hiện việc gia hạn 01 lần với thời
gian không quá 12 tháng;
d) Trình tự, cách thức
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều
14. Cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ đang khai thác14
1. Cơ quan có thẩm
quyền cấp phép thi công là Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải được
giao quản lý tuyến và các tuyến
đầu tư xây dựng, vận hành, khai thác theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm
vi quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
phép thi công công trình thiết yếu bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
phép thi công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp chấp thuận
xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13, đơn đề nghị theo mẫu tại Phụ lục số
1a ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản
1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 13;
c) 02 (hai) bộ hồ sơ
bản vẽ thiết kế thi công và biện pháp tổ chức thi công đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (bản chính). Nội dung bản vẽ thiết kế thi công thể hiện quy mô
công trình, hạng mục công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ và các nội dung quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 13; biện pháp tổ chức thi công thể hiện phương án thi công,
phương án bảo đảm an toàn trong thi công xây dựng, an toàn giao thông và tổ chức
giao thông.
3. Trình tự, cách thức
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Thời hạn cấp giấy
phép thi công không quá 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định;
thời hạn chấp thuận xây dựng cùng thời điểm
với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu
không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Cơ quan cấp phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm
kiểm tra, đánh giá, tham gia nghiệm thu và tham gia xác nhận hết
bảo hành đối với công tác hoàn trả kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa chữa công trình thiết yếu.
Điều
15.15 Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao
quản lý, sử dụng công trình thiết yếu
1.16 Trách
nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công
trình thiết yếu:
a) Kiểm tra, giám sát
chất lượng thi công công trình thiết yếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền
vững kết cấu công trình đường bộ;
b) Sửa chữa, hoàn trả
nguyên trạng và bảo hành chất lượng các công trình đường bộ bị ảnh hưởng do việc
thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
c) Nộp hồ sơ hoàn
công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ, bổ sung, cập nhật vào hồ sơ quản lý
tuyến đường.
d)17 Chủ đầu
tư xây dựng công trình thiết yếu có trách nhiệm sửa chữa các
hạng mục hoàn trả với cơ quan cấp giấy phép thi công; đồng thời phải quy định
trong hợp đồng với nhà thầu
thi công công trình thiết yếu nghĩa vụ thực hiện bảo hành
chất lượng đối với các hạng mục hoàn trả công trình đường bộ; thời
gian bảo hành, mức tiền bảo hành và các yêu cầu khác về bảo
hành thực hiện theo quy định của Điều 35 và Điều 36 Nghị định 46/2015/NĐ-CP. Số
tiền bảo
hành chỉ được trả cho nhà thầu thi công xây dựng công trình thiết yếu sau khi
có văn bản xác nhận hết bảo hành của chủ đầu tư và cơ quan quản lý đường bộ đã
thực hiện cấp phép.
2.18 Trách
nhiệm của chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu:
a) Quản lý, bảo trì
công trình theo quy định, đảm bảo an toàn công trình;
b) Không làm ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh
và công tác bảo trì công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu để xảy ra tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên
công trình thiết yếu;
d) 19 Thực hiện
việc đề nghị cấp giấy phép thi công khi sửa chữa công trình thiết yếu nếu ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ theo quy định tại Điều 14
Thông tư này.
Điều
16. Chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm
vi hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển
quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ tuân theo các quy định của
pháp luật về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên
quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng
cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của
đường bộ đến điểm gần
nhất của biển
quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và
không được nhỏ hơn 05 mét.
3. Giới hạn khoảng
cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi
đất dành cho đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị
vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng
cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm
vi hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác được phân cấp như sau:
a) Tổng cục Đường bộ
Việt Nam chấp thuận xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống quốc lộ;
b) Cục Quản lý đường
bộ hoặc Sở Giao thông vận tải cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với
đoạn, tuyến quốc lộ thuộc phạm vi được giao quản lý.
5. Trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng, thủ tục cấp
phép thi công thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều
17. Xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến quốc lộ được xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án xây
dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ
đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông báo đến
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về thông tin cơ bản của dự
án (cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt
cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và
hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết;
b) Tổng hợp nhu cầu,
đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh
hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ báo cáo về cấp
quyết định đầu tư để xem xét, quyết định;
c) Căn cứ ý kiến của
cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công
trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi
xây dựng công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân
có nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo quốc lộ phải:
a) Gửi văn bản đề nghị
(kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết
yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến
chủ đầu tư dự án xây dựng quốc lộ;
b) Thực hiện các giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết
yếu và đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi
công, lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ
đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu
thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này để được cấp Giấy phép thi công
và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định
của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát
sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ
khi xây dựng công trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi
trả.
Điều
18. Chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất
dành cho đường bộ đối với quốc lộ đang khai thác
1. Trước khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường
bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do Bộ Giao thông vận tải, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), chủ đầu tư dự
án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế đến Tổng cục Đường bộ
Việt Nam để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc
nhà thầu thi công công trình đường bộ trên quốc lộ đang khai thác phải đề nghị
Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến đường cấp
Giấy phép thi công.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
phép thi công:
a) Đơn đề nghị cấp
phép thi công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản phê duyệt
hoặc chấp thuận thiết kế của cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông)
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
d) Số lượng bộ hồ sơ:
01 bộ.
4. Trình tự, cách thức
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
5. Thời hạn giải quyết:
trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Đối với các dự án
nâng cấp, cải tạo đường bộ đang khai thác do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước
khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền hồ sơ có liên quan gồm: quyết định duyệt dự án, hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức
thi công bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa
thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn
giao thông khi thi công.
7. Tổ chức, cá nhân
quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị
cấp Giấy phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
8. Đối với đường bộ
do địa phương quản lý, bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để phù hợp với
pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, trừ quốc lộ được ủy thác quản
lý.
Điều
19. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính
hoặc bằng các hình thức phù hợp đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính.
2. Cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
a) Đối với trường hợp
nộp trực tiếp: sau khi kiểm tra thành phần
hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ; nếu
không đúng quy định, hướng dẫn tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ.
b) Đối với trường hợp
nộp gián tiếp (qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp
khác), cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
phải có văn bản hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện.
c) Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, có văn bản
chấp thuận hoặc cấp Giấy
phép thi công. Trường hợp không chấp thuận hoặc không cấp phép, phải có văn bản
trả lời và
nêu rõ lý do.
Chương
IV
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO QUỐC LỘ
Điều
20. Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ
1.20 Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ bao gồm:
a) Đường tỉnh,
đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường chuyên dùng gồm:
đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công
nghiệp;
c) Đường gom, đường nối
từ đường gom;
d) Đường dẫn
ra, vào cửa hàng xăng dầu, đường nối trực tiếp từ các công trình đơn lẻ.
2. Đường nhánh đấu nối
vào quốc lộ phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm đầu nối đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông
vận tải.
3. Đấu nối đường
nhánh vào quốc lộ trong phạm vi đô thị
thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thiết kế nút giao
của đường nhánh đấu nối vào quốc lộ phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
5. Không quy hoạch điểm
đấu nối vào đường cao tốc. Việc kết nối giao thông vào đường cao tốc được thực
hiện theo thiết kế kỹ thuật của tuyến đường.
6. Đấu nối đường
nhánh vào dự án quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn
chỉnh tuyến
hoặc xây dựng tuyến tránh:
a) Căn cứ quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án đi qua, chủ đầu tư quốc lộ
xác định các nút giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng
mức) giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án quốc lộ được xây dựng, xác định
vị trí vào các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô, gửi phương án
thiết kế tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin
ý kiến phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập danh mục các điểm đấu nối (kể cả cửa hàng xăng dầu) theo quy mô, tiêu
chuẩn kỹ thuật của tuyến đường gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo quy tại khoản
3 Điều 22 Thông tư này để được thỏa thuận trước khi phê duyệt dự
án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường.
7.21 Tổng cục
Đường bộ Việt Nam chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và phương án tổ chức giao thông tại điểm đấu nối vào đường gom thuộc quốc
lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý. Việc đấu
nối vào đường gom không phải thực hiện quy định về khoảng cách tối thiểu giữa
hai điểm đấu nối và không phải thỏa thuận quy hoạch.
Điều
21. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ
1.22 Khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ quy định tại khoản 1 Điều 20 nằm
trong khu vực nội thành, nội thị được xác định theo quy hoạch giao thông đô thị
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khoảng cách tối
thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông
tư này nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị:
a)23 Đối với
các tuyến quốc lộ không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối
liền kề cùng phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của
đoạn tuyến quốc lộ, cụ thể như sau: đối với tuyến đường cấp
I, cấp II không nhỏ hơn 5.000 mét, đối với đường
cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường
cấp IV trở xuống
không nhỏ hơn 1.000 mét;
b) Đối với các tuyến
quốc lộ có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương
tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề dọc
theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc quốc lộ,
cụ thể như sau: đối với tuyến đường cấp I, cấp II
không nhỏ hơn 2.000 mét, đường cấp III trở
xuống không nhỏ hơn 1.000 mét;
c) 24 (được
bãi bỏ).
3. Khoảng cách tối
thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa
của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra, vào quốc lộ phải bảo đảm khoảng cách tối
thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đồng
thời phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu, như sau:
a) 25 Trong
khu vực nội thành, nội thị: theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Ngoài khu vực nội
thành, nội thị: đối với đường có dải phân
cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao
chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo
mỗi bên của đoạn quốc lộ không nhỏ hơn 6.000 mét; đối với tuyến đường không có
dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi
bên của đoạn tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 12.000 mét.
c) 26 Đối với
trường hợp cửa hàng xăng dầu nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị, giáp ranh với
khu vực nội thành, nội thị, khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền
kề cùng phía được áp dụng như quy định đối với khu vực ngoài đô thị và được tính
từ cửa hàng xăng dầu gần nhất trong khu vực nội thành, nội thị;
d)27 Đối với
các đoạn tuyến quốc lộ chạy dọc, liền kề với tuyến đường sắt, sông suối,
vực sâu, khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề được áp dụng
như quy định đối với tuyến đường có dải phân cách giữa;
đ)28 Đối với
cửa hàng xăng dầu được quy hoạch ở lân
cận hoặc trùng với điểm đấu
nối của đường nhánh khác, phải điều chỉnh để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm
đấu nối theo hướng ưu tiên điểm đấu nối của công trình có trước hoặc sử dụng
chung.
4.29 Trường hợp
khu vực có địa hình mà hành lang đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu,
sông, suối và các chướng ngại vật khác khó khăn trong việc di dời; các công
trình phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình quan trọng phục vụ phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được Bộ
Giao thông vận tải chấp thuận và đáp ứng các điều kiện kỹ thuật sau:
a) Đảm bảo các yếu tố
hình học tại vị trí đấu nối, tuân thủ theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết
kế hiện hành;
b) Đảm bảo
điều kiện về an toàn giao thông, tổ chức giao thông phù hợp với điều kiện thực
tế tại vị trí đấu nối.
Điều
22. Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ
1. Quy hoạch các điểm
đấu nối bao gồm việc xác định vị trí và hình thức giao cắt giữa quốc lộ với các
đường nhánh để xây dựng các nút giao thông và phương án tổ chức giao thông nhằm
bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
2.30 Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng, thẩm định quy hoạch các điểm đấu
nối đường nhánh vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh, gửi về Bộ Giao thông vận tải để
thỏa thuận theo quy định. Việc lập quy hoạch các điểm
đấu nối có thể thực hiện cho tất cả các tuyến quốc lộ hoặc lập riêng cho từng
tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh.
3. Thỏa thuận quy hoạch
các điểm đấu nối:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận kèm
theo 02 bộ hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối (cả dữ liệu điện tử của hồ sơ quy
hoạch) về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Tổng cục Đường bộ
Việt Nam nghiên cứu hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để báo cáo, trình Bộ Giao thông vận tải xem xét thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu
nối; trường hợp cần thiết Tổng cục Đường bộ Việt Nam có ý kiến bằng văn bản đề
nghị địa phương bổ sung, điều chỉnh trước khi trình Bộ Giao thông vận tải thỏa
thuận.
Điều
23. Trình tự thực hiện quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ
1. Thu thập thông tin
về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của quốc lộ cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê
a) Các đường nhánh hiện
có theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này; xác định các điểm đấu nối đường
nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; các vị trí điểm đấu
nối phù hợp với quy định về nút giao thông của tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu
thiết kế đường ô tô;
b) Các đoạn tuyến quốc
lộ trong đô thị, ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất để xây
dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản trở
việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài quốc lộ;
c) Các đường nhánh có
mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ đã đấu nối tự phát vào quốc lộ trước
ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ có hiệu lực mà chưa có nhu cầu cải tạo, mở
rộng điểm đấu
nối vào quốc lộ phải thực hiện xóa bỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều 29;
d) Cửa hàng xăng dầu
đã xây dựng theo quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(hoặc Bộ Công Thương) phê duyệt, trong đó phân loại cửa hàng xăng
dầu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép và không cho phép sử dụng tạm thời
hành lang an toàn đường bộ để làm đường dẫn ra, vào; trường hợp địa phương chưa
có quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu,
cơ quan được giao nhiệm vụ quy hoạch các điểm đấu nối
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về công thương cấp
tỉnh lập quy hoạch các điểm đấu nối là đường
dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
3. Tổng hợp ý kiến thẩm
định của các cơ quan chức năng địa phương về các nội dung: sự phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch về sử dụng đất, đặc biệt là
quy hoạch đất xây dựng đường gom; quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu có liên
quan đến việc khai thác sử dụng các điểm đấu nối.
4. Quy hoạch các điểm
đấu nối của mỗi tuyến quốc lộ được lập thành bộ hồ sơ riêng để
thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý.
Điều
24. Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ
Hồ sơ quy hoạch các
điểm đấu nối vào quốc lộ gồm:
1. Thuyết minh quy hoạch
các điểm đấu nối:
a) Tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực hai bên quốc lộ được quy hoạch các
điểm đấu nối;
b) Hiện trạng của tuyến
quốc lộ: cấp đường, điểm đầu, điểm cuối; các vị trí đặc biệt (khu vực nội
thành, nội thị, cầu lớn, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt);
tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn
tuyến; các thông tin về quy hoạch của tuyến
đường;
c) Bản giải trình lý
do các đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý do các điểm đấu nối
trong quy hoạch nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối
theo quy định; lộ trình xóa bỏ các đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 23;
d) Quy hoạch hệ thống
các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu
có);
đ) Quy hoạch phát triển
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến quốc lộ đi
qua (nếu có);
e) Ý kiến của Cục Quản
lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý quốc lộ đối với nội
dung của quy hoạch các điểm đấu nối.
2. Bảng quy hoạch các
điểm đấu nối:
a) Bảng tổng hợp một
số nội dung cơ bản về hiện trạng và quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ;
b) Bình đồ thể hiện
các nội dung của bảng tổng hợp quy hoạch các điểm đấu nối.
Điều
25. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch
1. Phê duyệt và thực
hiện quy hoạch
a) Căn cứ văn bản thỏa
thuận của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch
các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện quy
hoạch; gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục
Đường bộ Việt Nam để phối hợp thực hiện.
b) Khi cần xây dựng mới
hoặc cải tạo, mở rộng điểm đấu nối có trong quy hoạch, căn cứ văn bản cho phép
sử dụng điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ
theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Thông tư này để
được giải quyết.
2. Sau khi xây dựng mới
hoặc cải tạo, mở rộng các điểm đấu nối theo quy hoạch các
điểm đấu
nối được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xóa bỏ các điểm
không đảm bảo khoảng cách tối thiểu ở lân
cận điểm đấu nối đó.
3. Các địa phương đã
có thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối với Bộ Giao thông vận tải hoặc đã gửi
hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ
Việt Nam (theo dấu bưu điện) trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu thấy cần
thiết phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và Thông tư này, gửi hồ
sơ quy hoạch các điểm đấu nối điều chỉnh về Bộ
Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam để xem xét, giải quyết.
Điều
26.31 Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông nút giao
đấu nối vào quốc lộ
1. Trước khi nâng cấp,
cải tạo nút giao, chủ công trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng
điểm đấu nối thuộc quy hoạch các điểm đấu
nối đã được phê duyệt, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường
ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để
được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu
nối vào quốc lộ.
2. Cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào quốc lộ:
a) Tổng cục Đường bộ
Việt Nam chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của
nút giao đấu nối liên quan đến đường cấp I,
đường cấp II và đường cấp III;
b) Cục Quản lý đường
bộ hoặc Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông, lưu giữ hồ sơ của các nút giao đấu nối liên quan đến đường cấp
IV trở xuống được giao quản lý;
3. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp
thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao theo mẫu tại
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quy hoạch các điểm
đấu nối vào quốc lộ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu); hoặc văn bản thỏa thuận của Bộ
Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường
hợp quốc lộ chưa có quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu) giao tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao;
d) Thiết kế kỹ thuật
và phương án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo
đảm an toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được
phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
e) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
4. Trình tự, cách thức
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
5. Thời hạn giải quyết
trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Các dự án đường bộ
xây dựng mới có đấu nối vào quốc lộ đã được Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật không phải thực hiện bước đề nghị
chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
7. Văn bản chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong
thời gian 12 tháng kể từ ngày ký ban hành, nếu quá 12 tháng phải thực hiện việc
gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu tại khoản 7 Điều 13 của Thông tư này.
Điều
27. Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ
1. Cơ quan có thẩm
quyền cấp phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ là Cục Quản lý đường bộ hoặc
Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến quốc
lộ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
phép thi công xây dựng nút giao đấu nối
vào quốc lộ:
a) Đơn đề nghị cấp phép
thi công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận
xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông)
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
d) Số lượng bộ hồ sơ:
02 bộ.
3. Trình tự, cách thức
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Thời hạn giải quyết:
trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao phải được
cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững
kết cấu công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp
phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút
giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao
không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra
tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi
công theo quy định tại Điều này.
Điều
28. Đấu nối tạm thời có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
1. Đối với dự án,
công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện
kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm
đấu nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận
chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu
của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng
điểm đấu nối tạm thời không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn 01
(một) lần nhưng tổng thời gian mở điểm
đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời
hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu
nối tạm thời và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu; trường hợp dự
án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24
tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có
trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị đấu
nối tạm thời có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
a) Văn bản đề nghị chấp
thuận đấu nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm
đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời;
b) Văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền, các tài liệu liên quan khác (nếu
có);
c) Văn bản của Cục Quản
lý đường bộ (đối với quốc lộ được giao quản
lý) về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến
an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm thời, đề xuất phương án xử lý;
d) Bản vẽ bình đồ đoạn
tuyến có điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
4. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân
có nhu cầu đấu nối tạm thời gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Giao thông vận tải.
b) Thủ tục tiếp nhận
theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 19 của Thông tư này.
c) Sở Giao thông vận
tải thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận điểm đấu nối tạm thời
đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
Văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời
gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời và ý kiến liên quan đến hoàn trả
hiện trạng ban đầu.
d) Tổng cục Đường bộ
Việt Nam xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối
tạm thời phải trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời
chủ đầu tư dự án.
5. Việc chấp thuận
thiết kế, cấp phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại
Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.
Điều
29. Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đường dân sinh đấu
nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP có hiệu lực sử dụng
cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, có mặt cắt ngang
nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét, trong khi chưa xây dựng
được đường gom, cho phép tồn tại và giữ nguyên hiện trạng
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2.32 Các cửa
hàng xăng dầu dọc tuyến quốc lộ đã xây dựng, tồn tại theo chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền trước khi có quy định của nhà nước về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng
dầu, được tiếp tục tồn tại nhưng địa phương phải hoàn thành việc điều chỉnh quy
hoạch theo quy định hoặc xóa bỏ trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các cửa hàng xăng dầu
xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào quốc lộ
hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Công trình nhà ở,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng
chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ được tạm thời
tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng
không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải ký cam kết với Ủy ban nhân
dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường
về việc không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được
nhà nước đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, Ủy ban nhân
dân cấp xã và cơ quan quản lý tuyến đường kiểm kê đất, tài sản trên đất để có
cơ sở đền bù hoặc thống nhất phương án sửa chữa.
4. Trường hợp sử dụng
đất hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn
công trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn
liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
5. Trường hợp lấn chiếm,
sử dụng trái phép hành lang an toàn đường
bộ, kiên quyết giải toả, không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Cơ sở giải quyết
việc đền bù, giải tỏa khi bắt buộc di dời các công trình tồn
tại trong hành lang an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành phải căn cứ mốc
thời gian xây dựng công trình năm trong hành lang an toàn đường bộ.
Các Cục Quản lý đường
bộ, Sở Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để lập bình độ
duỗi thẳng thể hiện
vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an
toàn giao thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP theo
các mốc thời gian sau đây:
a) Công trình xây dựng
trước ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành
lang an toàn đường bộ;
b) Công trình xây dựng
từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước
ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi
nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT
ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ đường
bộ;
c) Công trình xây dựng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm
xây dựng, cơi nới và lấn chiếm
trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng
12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công
trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ;
d) Công trình xây dựng
từ ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm
xây dựng, cơi nới và lấn chiếm
trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
đ) Công trình xây dựng
từ ngày 15 tháng 04 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng,
cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều
30. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ hoặc chủ đầu tư đối với đường đang
triển khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
1. Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định
hành lang an toàn đường bộ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã công bố
công khai và tổ chức việc cắm mốc
lộ giới trên thực địa, bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm
vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
2. Thường xuyên kiểm
tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái
phép hành lang an toàn đường bộ. Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ
hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh
tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Thanh
tra đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải
tỏa công trình lấn
chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn
đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ
quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
Điều
31. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Cục Quản lý đường
bộ, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch
và biện pháp xử lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải
quyết triệt để;
b) Báo cáo kết quả và
những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ về Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ) hoặc về Ủy
ban nhân dân tỉnh (đối với các đường thuộc địa phương quản lý) để tiếp tục có
biện pháp giải quyết;
c) Cập nhật số liệu của
công trình thiết yếu được xây
dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản lý công trình
thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý;
d) Cục Quản lý đường
bộ hoặc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin
bổ sung vào hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường bộ được giao quản lý; gửi
văn bản thỏa thuận, giấy phép thi công về Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Thanh
tra Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra
theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Đường bộ
Việt Nam căn cứ các quy định tại Thông tư này, tổ chức thực hiện công tác quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ trong
phạm vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
a) Thực hiện đúng các
quy định của pháp luật trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp chứng chỉ quy hoạch,
cấp giấy phép xây dựng dọc hai bên đường bộ;
b) Đầu tư xây dựng hệ
thống đường gom (nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ) dọc hai bên quốc lộ theo
quy hoạch các điểm đấu nối đã phê duyệt; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng đấu nối
trực tiếp vào quốc lộ.
4. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Giải tỏa các công
trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp
với quy hoạch phát triển giao thông đường bộ và không ảnh hưởng đến an toàn
công trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện
cưỡng chế để giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn chặn
và chấm dứt tình trạng tái lấn, chiếm,
sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
c) Phối hợp với Đơn vị
quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý theo thẩm quyền các
hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép
đất dành cho đường bộ.
5. Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Phát hiện và phối hợp
với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý kịp thời, theo thẩm quyền
các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
b) Tiếp nhận bàn giao
và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới.
Điều
32. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm
a) Bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý
đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu
của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập
biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Thanh tra đường bộ
a) Chủ trì, phối hợp
với đơn vị quản lý bảo dưỡng tuyến đường xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Chủ trì, phối hợp
với đơn vị quản lý bảo dưỡng tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an
toàn đường bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;
c) Chủ trì, phối hợp
với đơn vị quản lý bảo dưỡng tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường
bộ, lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ; xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan bảo vệ
pháp luật ở địa phương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền; phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương
V
ĐẶT SỐ HIỆU VÀ MÃ SỐ ĐƯỜNG TỈNH
Điều
33. Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh
1. Nguyên tắc, cách đặt
số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP .
2. Đường tỉnh đã được
đặt số hiệu trước khi Thông tư này có hiệu lực giữ nguyên như cũ.
Điều
34. Mã số đường tỉnh
1. Mã số đường tỉnh để
đặt số hiệu của hệ thống đường tỉnh.
2. Mã số đường tỉnh
là số tự nhiên có 03 (ba) chữ số; quy định mã số đường tỉnh
cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Chương
VI
BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG TRONG
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Mục
1. TRƯỚC
KHI THI CÔNG
Điều
35. Cấp Giấy phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường
bộ đang khai thác
1. Việc xây dựng mới
hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình thiết yếu, công trình đường bộ,
đấu nối, biển quảng cáo tạm thời xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ chỉ được thực hiện sau khi có Giấy phép thi công do Cục Quản
lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải (cơ quan được giao trực tiếp quản lý tuyến
quốc lộ) cấp, giấy phép thi công theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Chủ đầu tư dự án
công trình hoặc nhà thầu thi công gửi hồ
sơ đề nghị được cấp phép thi công xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để
được xem xét giải quyết theo quy định tại các Điều 13, 14, 16, 17, 18 Thông tư
này.
Điều
36. Nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường để thi công
1. Tổ chức, cá nhân
đã được cấp phép thi công hoặc có văn bản thỏa thuận thi công phải làm thủ tục
nhận bàn giao hiện trường, mặt bằng để thi công với đơn vị quản lý đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân
thi công phải chịu trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an
toàn; đồng thời, chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông để xảy ra tai nạn giao thông kể từ ngày nhận bàn
giao mặt bằng, hiện trường.
Mục
2. TRONG
KHI THI CÔNG
Điều
37. Biện pháp và thời gian thi công
1. Trong suốt quá
trình thi công, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi
công đã được thống nhất, phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định
và không được gây hư hại các công trình đường bộ hiện có, trong trường hợp
không thể tránh được, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời
tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân
thi công phải chịu sự kiểm tra, giám sát của đơn vị quản lý đường bộ và thanh
tra giao thông đường bộ trong việc thực hiện các quy định bảo đảm
an toàn giao thông khi thi công tại Thông tư này; đồng
thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an toàn giao thông do thi công gây ra.
Điều
38. Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân
thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải thực hiện các quy
định sau đây:
a) Không để vật liệu,
phương tiện thi công che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trên đường
bộ đang khai thác;
b) Không để khói, bụi
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường bộ đang
khai thác;
c) Khi thi công lắp đặt
các thiết bị có kích thước lớn phải có biện pháp bảo đảm an toàn; không được để
rơi, đổ vào đường bộ đang khai thác;
d) Không ảnh hưởng đến
kết cấu và an toàn của công trình đường bộ hiện có.
2. Không san, đổ, ủi
đất trong phạm vi đất dành cho đường bộ mà không phục vụ việc thi công công
trình hợp pháp.
Điều
39. Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu đường bộ
1. Khi thi công cầu mới
nếu tiếp tục sử dụng cầu cũ để thông xe, đơn vị thi công cầu mới phải chịu
trách nhiệm đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt trên cầu cũ cho đến khi cầu
mới được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
2. Đường tránh,
cầu tạm phải được hoàn thành trước khi thi công công trình chính. Đường tránh,
cầu tạm phải bảo đảm cho các loại phương tiện giao thông có tải trọng và kích cỡ
mà đường cũ đã cho phép qua lại an toàn. Đường tránh, cầu tạm tại quốc lộ có
tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở
lên phải có ít nhất 02 làn xe.
3. Hệ thống báo hiệu
bảo đảm an toàn giao thông phải được hoàn
thành trước khi thi công công trình chính theo đúng quy định của Điều lệ báo hiệu
đường bộ hiện hành.
Điều
40. Người cảnh giới
1. Trong thời gian
thi công phải có người cảnh giới, hướng dẫn giao thông; khi ngừng thi công phải
có báo hiệu an toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm.
2. Người cảnh giới hướng
dẫn giao thông phải đeo băng đỏ bên cánh tay trái, được trang bị cờ, còi và đèn
vào ban đêm.
Điều
41. Biển hiệu, phù hiệu, trang phục khi thi công
1. Tổ chức, cá nhân
khi thi công phải có biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công
ghi rõ tên của cơ quan quản lý dự án hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, lý
trình thi công, địa chỉ văn phòng công trường, số điện thoại liên
hệ và tên của người chỉ huy trưởng công trường.
2. Người chỉ huy công
trường phải có phù hiệu riêng để nhận biết, người làm việc trên đường phải mặc
trang phục bảo hộ lao động theo quy định.
Điều
42. Phương tiện thi công
1. Phương tiện thi
công trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn và đăng ký biển số theo quy định
của pháp luật.
2. Ngoài giờ thi
công, phương tiện thi công phải được tập kết vào bãi. Trường hợp
không có bãi tập kết, phải đưa vào sát lề đường,
tại những nơi dễ phát hiện và có biển báo hiệu cho người
tham gia giao thông trên đường nhận biết.
3. Phương tiện thi
công hư hỏng phải tìm mọi cách đưa sát vào lề đường và phải có báo
hiệu theo quy định.
Điều
43. Thi công nền đường, mặt đường, mặt cầu
1. Khi thi công nền
đường, mặt đường, mặt cầu phải dành lại phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để
cho xe và người đi bộ qua lại, cụ thể như sau:
a) Mặt đường, mặt cầu
rộng từ 3 làn xe trở xuống phải để ít nhất 1 làn xe;
b) Mặt đường, mặt cầu
rộng trên 3 làn xe phải để ít nhất 2 làn xe.
2. Trường hợp không để
đủ bề rộng 1 làn xe hoặc có nguy cơ gây ùn tắc giao thông, phải làm đường
tránh, cầu tạm.
3. Trường hợp tuyến
đường độc đạo, mặt đường thi công hẹp không thỏa mãn các điều kiện quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, phải đề xuất phương án đảm bảo giao thông ngay từ bước
lập dự án (kể cả hỗ trợ bằng đường thủy, đường sắt); các hạng mục thành phần
này phải được triển khai thi công trước, bảo đảm đưa vào khai thác trước khi
thi công tuyến chính.
4. Trường hợp đào để
mở rộng nền đường, đào đến đâu phải hoàn
thiện ngay đến đó. Trường hợp thi công trên các đoạn nền đất yếu, đào hạ nền đường,
đắp nền cao hơn 2 mét, phải có biện pháp riêng về bảo đảm giao thông và ứng phó
khi gặp thời tiết xấu được tư vấn giám sát và chủ công trình chấp thuận.
5. Khi thi công móng
và mặt đường: chiều dài mũi thi công không quá 300 mét, các mũi thi công cách
nhau ít nhất 500 mét. Trong mùa mưa lũ, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng
đoạn sau mỗi ca, mỗi ngày, không để trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng
tài sản của người dân và gây ô nhiễm môi trường.
6. Trường hợp thi
công cống ngang đường không có đường tránh bảo đảm giao thông:
a) Chỉ được
thi công tối đa trên 1/2 bề rộng mặt đường, 1/2 bề rộng mặt đường còn lại để bảo
đảm giao thông;
b) Đường có lưu lượng
xe lớn chỉ được thi công trên 1/3 chiều rộng mặt
đường, 2/3 chiều rộng mặt đường còn lại để bảo đảm giao thông;
c) Đường có tiêu chuẩn
kỹ thuật từ cấp III trở lên, nếu không đủ hai làn xe bảo đảm
giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ hai làn xe;
d) Đường có tiêu chuẩn
kỹ thuật cấp IV, V và cấp VI, nếu không đủ một làn xe bảo
đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ một làn xe;
đ) Khi thi công theo
quy định tại điểm a, b, c, d Khoản này phải có hàng rào hộ lan quanh hố đào và
đặt báo hiệu theo quy định về báo hiệu đường bộ hiện hành.
7. Khi thi công trên
đường phải có phương án và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm của từng
loại công trình.
Điều
44. Vật liệu thi công
1. Vật liệu thi công
chỉ được đưa ra đường
đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công; chiều dài để vật liệu không kéo dài quá 300
mét; không được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường.
2. Phải thi công dứt
điểm, thu dọn hết vật liệu thừa trên đường trước đợt mưa lũ. Trường hợp xảy ra
sự cố cầu đường do mưa lũ, phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông gửi cho
đơn vị quản lý đường bộ địa phương để phối hợp.
3. Không để các loại
vật liệu gây cản trở, mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi
trường.
Điều
45. Thi công có sử dụng mìn hoặc có cấm đường
1. Việc sử dụng mìn
trong thi công
a) Phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu nổ;
b) Không nổ mìn từ 19
giờ đến 6 giờ sáng hôm sau ở những nơi gần khu
dân cư;
c) Đối với các dự án
có khối lượng thi công nổ phá mìn lớn, có nhiều gói thầu,
nhiều mũi thi công, chủ đầu tư phải tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương
về thời gian nổ mìn, thống nhất với cơ quan cấp phép thi công và phải thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Việc ngăn đường, cấm
đường
a) Không được kéo dài
quá 01 giờ và phải cách nhau ít nhất 04 giờ để bảo đảm giao thông thông suốt;
b) Phải bố trí thời
gian cấm đường vào giờ thấp điểm;
c) Trường hợp quá thời
gian quy định tại điểm a khoản này phải được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp
thuận đối với quốc lộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với đường địa
phương.
Điều
46. Thi công chặt cây ven đường
1. Việc chặt cây ven
đường phải có báo hiệu, tổ chức gác hai đầu và
bảo đảm khoảng cách an toàn.
2. Không cho cây đổ
vào lòng đường gây cản trở giao thông. Trường hợp bắt buộc phải cho cây đổ
vào lòng đường phải nhanh chóng đưa cây ra sát lề
đường.
3. Không lao cành
cây, các vật từ trên cao xuống nền, mặt đường.
Điều
47. Thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm
1. Việc thi công sửa chữa
cầu, kè, đường ngầm không sử dụng biện pháp ngăn, cấm đường phải tiến hành đảm
bảo giao thông như sau:
a) Lắp đặt biển báo
hiệu đường hẹp, biển hạn chế tốc độ, biển báo công trường theo đúng quy định;
b) Tổ chức gác chắn và
có người điều hành giao thông 24/24 giờ;
c) Vật tư, thiết bị
thi công đặt trong hàng rào ngăn cách giữa phần dành cho thi công với phần dành
cho giao thông;
d) Hệ thống dẫn điện,
nước phục vụ thi công phải được kiểm tra thường xuyên để tránh xảy ra tai nạn.
2. Trường hợp không
đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này phải có đường tránh theo quy định tại
Điều 39.
Điều
48. Thi công mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao
1. Khi thi công sửa
chữa hoặc mở rộng đường lên, xuống bến
phà, cầu phao, phải đảm bảo phần còn lại của đường
dành cho việc lên, xuống như sau:
a) Không nhỏ hơn 4
mét đối với đường lên, xuống cầu phao;
b) Không nhỏ hơn 6
mét đối với đường lên, xuống phà.
2. Phải có đủ thiết bị
an toàn.
3. Trường hợp không đủ
bề rộng tối thiểu, không đảm bảo an toàn cho xe lên, xuống
phà, cầu phao phải làm bến
tạm.
Điều
49. Trục vớt phao, phà bị đắm
1. Thi công trục vớt
phao, phà bị đắm, kể cả việc thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông dưới cầu
phải có đầy đủ hệ thống phao tiêu, báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định.
2. Phải dọn luồng cho
cầu phao, phà hoạt động bình thường không để ách tắc giao thông.
Điều
50. Thu dọn mặt bằng, hiện trường và tiếp nhận bàn giao
1. Sau khi hoàn thành
việc thi công một đoạn tuyến dài không quá 01 km hoặc 01 cầu, 01 cống, tổ chức,
cá nhân thi công phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật, hoàn trả lại mặt đường
để giao thông được thông suốt, an toàn.
2. Trước khi nghiệm
thu, bàn giao công trình, tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn, di chuyển máy
móc, thiết bị, vật liệu; thanh thải các chướng ngại vật và sửa chữa các hư hỏng
(nếu có) của công trình đường bộ do thi công gây ra.
3. Sau khi hoàn thành
các công việc quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thi công
báo cáo chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng theo quy định; bàn giao lại hiện trường, mặt bằng thi công
cho đơn vị quản lý đường bộ; việc bàn giao phải được lập
thành biên bản.
4. Đơn vị quản lý đường
bộ phải kiểm tra thực tế hiện trường, nếu phát hiện thấy hiện trường chưa được
thu dọn, công trình đường bộ bị hư hỏng do việc thi công gây ra mà không được sửa
chữa, trả lại nguyên trạng có
quyền từ chối nhận bàn giao hoặc yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
51. Công trình đã hoàn thành thi công nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công
trình
1. Chủ đầu tư phải khẩn
trương hoàn thành công tác nghiệm thu, bàn giao đưa
công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật về quản
lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công trình
thi công trên đường bộ đang khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm tiếp tục
bảo đảm giao thông, an toàn giao thông đến khi công trình được nghiệm thu, bàn
giao cho đơn vị quản lý tuyến đường.
3. Đối với công trình
thi công là đường chưa khai thác, nhà thầu thi công có trách
nhiệm bảo vệ công trình, không cho các phương tiện tham gia giao thông khi chưa
có lệnh thông xe và chịu toàn bộ trách
nhiệm có liên quan cho tới khi bàn giao cho đơn vị quản lý.
Điều
52. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhà thầu trong
suốt quá trình thi công, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông trong thi công công trình trên đường bộ đang khai
thác.
2. Khi ký kết hợp đồng
xây dựng, chủ đầu tư phải thỏa thuận với nhà thầu thi công điều, khoản xử phạt
vi phạm hoặc chấm dứt hợp đồng nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm
giao thông, an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành
cho đường bộ gây mất an toàn và ùn tắc giao thông.
Chương
VII
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
53. Các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường bộ
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Bắt buộc phải thẩm
định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (dự án thiết kế 3 bước) hoặc
thiết kế bản vẽ thi công (dự án thiết kế 2 bước) và giai đoạn trước khi đưa
công trình vào khai thác.
b) Ngoài các giai đoạn
thẩm định bắt buộc nêu trên, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư có thể quyết định tiến hành thẩm định an toàn giao
thông tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình lập dự án, thiết kế, thi công nếu
thấy cần thiết.
c) Riêng đối với dự
án do các địa phương là cấp quyết định đầu tư, tùy vào điều kiện thực tế có thể
thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Đối
với công trình đường bộ đang khai thác
a) Công trình đường bộ
đang khai thác phải thực hiện việc thẩm định an toàn giao thông khi xảy ra một
trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
b) Cơ quan có thẩm
quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông được quy định
tại khoản 2 Điều 54 Thông tư này quyết định phê duyệt danh mục tuyến đoạn tuyến
phải thẩm định an toàn giao thông đáp ứng điểm a Khoản này do đơn vị quản lý
tuyến đường đề nghị.
Điều
54. Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình
đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Bộ Giao thông vận
tải quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án
do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư, dự án đầu tư theo hình
thức PPP đối với đường cao tốc và quốc lộ. Chủ đầu tư, nhà đầu tư dự án PPP chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
b) Tổng cục Đường bộ
Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự
án do Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định đầu tư trên quốc lộ. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
c) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định và tổ chức thẩm định dự án
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, dự án đường đô thị, đường tỉnh, đường
huyện theo hình thức PPP. Chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện thẩm tra an toàn giao thông.
2. Đối với công trình
đường bộ đang khai thác
a) Bộ Giao thông vận
tải quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường
cao tốc và quốc lộ được đầu tư theo hình thức PPP. Đơn vị được giao quản lý đường
cao tốc, Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra
an toàn giao thông đường bộ.
b) Tổng cục Đường bộ
Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với
quốc lộ. Các đơn vị được giao quản lý quốc lộ (Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao
thông vận tải) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an
toàn giao thông đường bộ.
c) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện thẩm
định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện (bao gồm
cả đường được đầu tư theo hình thức PPP và đường địa phương trên địa bàn). Các
đơn vị được giao quản lý đường bộ, nhà đầu tư, tổ
chức, cá nhân có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm
tra an toàn giao thông đường bộ.
Điều
55. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 54
Thông tư này về thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn
giao thông và các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông;
b) Hồ sơ dự án: báo
cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối
với công trình thiết kế 1 bước, 2 bước) và các hồ
sơ, tài liệu liên quan đến dự án;
c) Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự
án;
d) Đề
cương thẩm tra an toàn giao thông được chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại
Thông tư số 45/2011/TT-BGTVT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về chi phí thẩm
tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình
nâng cấp, cải tạo;
e) Đối với trường hợp
thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác phải có ý
kiến bằng văn bản về tổ chức giao thông và sự ảnh hưởng của dự án đến an toàn
giao thông của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao
thông vận tải).
2. Đối với đường đang
khai thác
a) Quyết định phê duyệt
tuyến hoặc đoạn tuyến phải thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 54 Thông tư này;
b) Hồ sơ hoàn công, hồ
sơ quản lý đường của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến hoặc đoạn tuyến, hồ sơ các
vụ tai nạn giao thông;
c) Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn có liên quan;
d) Đề cương thẩm tra an
toàn giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC ngày 10/12/2014
của Bộ trưởng Bộ GTVT và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chi phí thẩm
tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác.
Điều
56. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo
1. Tư vấn thẩm tra an
toàn giao thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ,
tài liệu cần thiết; cập nhật thông tin về tình hình tai nạn đã xảy ra nếu thực
hiện thẩm tra an toàn giao thông dự án nâng cấp, cải tạo;
b) Nghiên cứu tài liệu
đã thu thập được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông, sơ bộ
giải pháp xử lý cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an
toàn, các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện
trường;
c) Kiểm tra hiện trường
để xác định, đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm
ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời tiết, điều kiện dân cư, tập quán).
Khi thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước
khi đưa đường vào khai thác, phải kiểm tra hiện trường cả ban ngày và ban đêm;
d) Tham vấn ý kiến của
người dân khu vực đoạn tuyến (nếu có) về vấn đề tai nạn, nhu cầu tham gia giao
thông;
đ) Lập báo cáo thẩm
tra an toàn giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề
xuất biện pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và
trình chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư.
2. Chủ đầu tư hoặc
nhà đầu tư xem xét báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của đơn vị thẩm tra an
toàn giao thông, lập tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm
tra an toàn giao thông.
3. Cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và có văn bản phê
duyệt kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
4. Người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để
phê duyệt bổ sung vào dự án.
Điều
57. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác
1. Tư vấn thẩm tra an
toàn giao thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ,
tài liệu cần thiết; thu thập các thông tin về tình hình tai nạn giao thông,
tình hình mất an toàn giao thông đã xảy ra trên tuyến, đoạn tuyến thẩm tra;
b) Nghiên cứu tài liệu
đã thu thập được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông, sơ bộ
giải pháp xử lý cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an
toàn, các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường; dự kiến các
bất cập về an toàn giao thông tại các khu vực nút giao;
c) Kiểm tra hiện trường
để xác định, đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự
ảnh hưởng thời tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Kiểm tra hiện trường phải thực
hiện cả ban ngày lẫn ban đêm và khi thời tiết bất lợi (mưa, sương mù); việc kiểm
tra phải có sự tham gia của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ tiếp nhận
quản lý tuyến đường;
d) Làm việc với cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, Ban An toàn giao thông địa phương và cảnh
sát giao thông chịu trách nhiệm đảm bảo an
toàn giao thông trên tuyến để trao đổi về các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao
thông; đề xuất kiến nghị nâng cao an toàn đối với tuyến, đoạn tuyến đang thẩm tra;
đ) Lập báo cáo thẩm tra
an toàn giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất
biện pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và trình cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư.
2. Cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư xem xét
báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, lập tờ trình trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra
an toàn giao thông.
3. Cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thẩm định Báo cáo thẩm tra an
toàn giao thông, có văn bản phê duyệt kết quả báo cáo thẩm tra
an toàn giao thông.
4. Cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ có trách
nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông và thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều
58. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập dự án đầu tư
xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Xem xét những giải
pháp tổng thể về quy mô kỹ thuật của dự án
a) Sự phù hợp về
phương án tuyến đi qua các điểm khống chế, vị trí giao cắt,
khoảng cách giữa các nút giao (giao bằng, giao trực thông, giao liên thông);
b) Sự hợp lý về
phương án thiết kế các công trình trên tuyến, hệ thống thoát nước, các điều kiện
địa chất, khí hậu thủy văn; ảnh hưởng của cảnh quan môi trường, của các công
trình dịch vụ, đường vào khu dân cư và các khu vực khác,
lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng mở rộng
tuyến trong tương lai.
2. Đặc trưng hình học
của bình đồ, trắc dọc, mặt cắt ngang điển hình và thay
đổi mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu chuẩn thiết kế.
3. Tầm nhìn, đoạn quá
độ, khả năng nhận biết, phản
ứng của lái xe.
4. Tầm nhìn khi vào
và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể, mặt cắt ngang.
5. Đánh giá ảnh hưởng
của các công trình ven đường, các công trình dành cho người đi bộ, phương tiện
thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ.
6. Công tác an toàn
trong thi công được thể hiện qua giải pháp tổng thể bảo đảm trong
quá trình thi công (đường tránh, cầu tạm, bố trí
mặt bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều khiển giao thông).
7. Các khía cạnh an toàn
giao thông khác chưa được đề cập.
Điều
59. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật
(đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với
công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá trình xây dựng
1. Xem xét những thay
đổi so với giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu có) hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình về: hệ thống thoát nước, điều kiện địa
chất, khí hậu thủy văn;
ảnh hưởng cảnh quan môi trường của các công trình dịch vụ, đường qua khu dân cư
và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng mở
rộng công trình trong tương lai; hệ số an toàn giao thông, biểu đồ
tốc độ xe chạy theo lý thuyết.
2. Các vấn đề cụ thể
về đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc,
trắc ngang điển hình và sự thay đổi mặt
cắt, bố trí chung, xử lý lề đường, hè đường; tập
trung thẩm tra, thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn
giao thông khi một số chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế đường có châm
chước về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn, trắc
dọc; các vị trí taluy âm, đường
có chiều cao đắp hoặc đào lớn.
3. Các chi tiết định
tuyến: đoạn quá độ, khả năng nhận biết, xử lý của lái xe, chi tiết thiết kế
hình học, xử lý tại các vị trí cầu, cống.
4. Các nút giao cắt
và các điểm đấu nối
a) Tầm nhìn khi xe ô
tô đi vào nút và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể của nút giao (nút giao
liên thông và nút giao trực thông), các đường vào nút giao, khả
năng quan sát của lái xe, chi tiết thiết kế hình học của nút giao, đảo giao
thông, chiếu sáng;
b) Vị trí các điểm đấu
nối, phân tích sự hợp lý hoặc bất hợp lý về
các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn giao thông như: khoảng cách giữa các nút giao,
vị trí đấu nối, quy mô kết cấu, các yếu tố kỹ thuật về
bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc và khoảng cách vuốt nối.
5. Đánh giá ảnh hưởng
của các công trình ven đường, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho người
đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ
a) Đánh giá sự ảnh hưởng
của các công trình đang vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ, thống kê
đầy đủ các công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trước khi
thi công và sau khi thi công (nghiên cứu phương án giải phóng mặt bằng);
b) Thẩm định sự ảnh
hưởng của các dòng xe khi chạy trộn dòng, sự sút giảm của tốc
độ thực tế so với thiết kế và sự mất an toàn giao thông khi cho chạy trộn
dòng hỗn hợp.
6. Biển báo hiệu, sơn
kẻ đường, đèn chiếu sáng và điều khiển giao thông: phát hiện sự bất hợp lý của
hệ thống an toàn giao thông, đưa ra đề xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để
hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông trước khi đưa công
trình vào khai thác.
7. Các công trình
khác: các công trình đặt gần sát với đường xe chạy có tiềm
ẩn nguy cơ mất
an toàn giao thông như dải phân cách, rào chống
va, tường hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an toàn mà tư vấn thiết kế đề xuất.
8. Chi tiết thiết kế
cầu, hầm, cống: thẩm định sự hợp lý về vị trí bố trí công trình, độ dốc dọc đường
hai đầu cầu, hầm, các đường nối ra, vào cầu và quy mô kết
cấu công trình cầu, hầm, cống.
9. Công tác an toàn
giao thông trong thi công: bố trí thiết bị thi công, các hoạt động trong quá
trình thi công, quản lý và điều hành giao thông, các giải pháp cụ thể về an
toàn giao thông (các phương án đường tránh, cầu
tạm, dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý đối với các tuyến đường cải tạo, nâng
cấp.
10. Các vấn đề về an
toàn giao thông khác chưa được đề cập.
11. Báo cáo kết quả
thẩm tra, thẩm định
phải tổng hợp đánh giá những ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó kiến nghị
tốc độ tối đa cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án.
Điều
60. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu
bàn giao đưa công trình vào khai thác
1. Tổ chức thẩm tra
an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm:
chủ đầu tư, cảnh sát giao thông, tư vấn
giám sát, đơn vị thi công và cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý khai
thác xem xét, kiểm tra
các nội dung đã nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của các giai đoạn
trước đó để đối chiếu với kết quả đã thi công tại hiện trường (đối chiếu giữa hồ
sơ thiết kế được duyệt với thực địa và tình trạng thực tế trên đường) đặc biệt
là các vấn đề về tổ chức giao thông, điều khiển giao thông cho các phương tiện
thô sơ, người đi bộ; các làn đường rẽ, bến
xe, các chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi
phạm hành lang an toàn đường bộ.
2. Đề xuất giải pháp
bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao thông tối đa trước khi đưa
công trình vào khai thác.
Điều
61. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác
đường
Tổ chức được giao thẩm
tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ xem xét, kiểm tra các nội dung trong
đề cương thẩm tra an toàn giao thông được duyệt
có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn công) với thực địa và lưu lượng
xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự lấn
chiếm hành lang an toàn đường bộ hai bên đường
(kể cả hành lang an toàn của công trình cầu, cống) để phát hiện kịp thời những
yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức và điều khiển
giao thông cho các phương tiện thô
sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường rẽ, bến
xe, các chướng ngại vật che khuất tầm nhìn, các biển quảng cáo (khu vực đô thị)
và tình trạng đấu nối vào đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu tố kỹ
thuật mới nảy sinh trong quá trình khai thác, các
hư hỏng mặt đường và những vị trí hành lang đường bộ bị vi phạm.
Điều
62. Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
Báo cáo thẩm
tra an toàn giao thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin chung
a) Tên của dự án và
giai đoạn công tác thẩm định được thực hiện;
b) Tên của chủ nhiệm
thẩm tra và thẩm tra viên;
c) Dành mục tài liệu
đã thu thập.
2. Nội dung chính
a) Mô tả ngắn gọn các
đề xuất;
b) Các chi tiết khi
đi thị sát và đánh giá hiện trường;
c) Mô tả chi tiết các
vấn đề tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều
63. Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn
giao thông đường bộ
Danh mục các nội dung
được xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được
quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
64. Hiệu lực thi hành33
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Các văn bản được dẫn
chiếu tại Thông tư này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các
văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều
65. Tổ chức thực hiện34
1. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về
Tổng cục Đường bộ. Việt Nam để tổng hợp, báo cáo với Bộ Giao thông vận tải xem
xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng
tải)
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
PHỤ
LỤC 1
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày ….
tháng …. năm 201….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận
xây dựng (...3...)
Kính gửi
……………………….. (4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT ngày
.... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (…5…..)
( …2....) đề nghị được chấp thuận xây
dựng công trình (...6...) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ của (…..7…..)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
Hồ sơ thiết kế của (...6...);
Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả thẩm
tra Hồ sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của
pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong
thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: …..
Số điện thoại: …….
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung
ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề
nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ,
địa phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư
hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của
công trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật của
đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ,
các vị trí cắt ngang qua quốc lộ (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công
trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường
bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức
tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường
bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (...2...)
thấy cần thiết./.
PHỤ
LỤC 1A35
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN XÂY DỰNG CÙNG THỜI ĐIỂM VỚI CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./….
|
…., ngày ….
tháng …. năm 20…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CHẤP THUẬN XÂY DỰNG CÙNG THỜI ĐIỂM VỚI CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận xây
dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công (...3...)
Kính gửi:
……………………………….(...4...)
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 50/TT-BGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/TT-BGTVT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
(....2....) đề nghị được chấp thuận
xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công (...5...) trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ của (...6...). Thời gian thi công bắt đầu từ
ngày ... tháng ... năm ... đến hết ngày ...tháng ... năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (...7...) (bản chính).
+ (...8...).
(…2...) Đối với thi công công trình
thiết yếu: cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường
khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các
thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được
triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của văn bản chấp thuận xây dựng
và cấp phép thi công.
(…2...) Đối với thi công trên đường bộ
đang khai thác: cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao thông thông
suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất và
không gây ô nhiễm môi trường.
(...2...) cam kết thi công theo đúng Hồ
sơ thiết kế đã được (...9...) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép
thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông
suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, (...2...) chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: …….
Số điện thoại: ...........
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu VT.
|
(…2…)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề
nghị (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng
mục công trình đề nghị chấp thuận và cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Chấp
thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công đường ống cấp nước sinh hoạt
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL.39, địa phận tỉnh
Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp phép thi công;
(5) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng
mục công trình đề nghị chấp thận và cấp phép thi công.
(6) Ghi đầy rõ lý trình, tên quốc lộ,
thuộc địa phận tỉnh nào.
(7) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công
(trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt
(8) Các tài liệu khác nếu (..2..) thấy
cần thiết.
(9) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ
thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính của mẫu
Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công, các
tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể để điền đầy đủ các thông tin cần
thiết và gửi kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC 2
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày ….
tháng …. năm 201….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn xây dựng
(...3...)
Kính gửi:
……………………………… (4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT ngày
... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (……..5…….)
(.. .2...) đề nghị được gia hạn xây dựng
công trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu;
- (…….6…….)
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của
pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời
hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………….
Số điện thoại: ……………
Nơi nhận:
-
Như trên;
- ………….;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi
trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề
nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ,
địa phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình, thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư
hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (...2...) thấy
cần thiết./.
PHỤ
LỤC 3
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO, ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC
LỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày ….
tháng …. năm 201….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
Chấp thuận
xây dựng (.. .3...)
Kính gửi:
…………………………. (4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT ngày
... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (……..5…….)
- ( 2....) đề nghị được chấp thuận thiết
kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…..6….. .)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc
lộ đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản chấp
thuận của Bộ GTVT cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp
quốc lộ chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản
sao);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản
chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản
chấp thuận đơn lẻ của Bộ GTVT chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ chức
giao thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao
thông) do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ
lập (bản chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại Km…+…/phải hoặc
trái tuyến và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại
Km...+.../phải hoặc trái tuyến được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ……..
Số điện thoại: ………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi
trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên
của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề
nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường
nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ,
địa phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút
giao đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ QL..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép
xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 22
Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư
hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên quốc lộ, cấp kỹ
thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ./.
PHỤ
LỤC 4
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày ….
tháng …. năm 201….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi
công
(...3...)
Kính gửi:
…………………………. (...4...)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
- Căn cứ Thông tư số ...../TT-BGTVT
ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ (...5..);
(....2....) đề nghị được cấp phép thi
công (...6...) tại (...7...). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày ... tháng
... năm ... đến hết ngày .. .tháng ... năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (...5...) (bản sao có xác nhận của
Chủ đầu tư).
+ (...8...) (bản chính).
+ (...9...).
(...2...) Đối với thi công công trình
thiết yếu: xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi
thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh
các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được
triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(...2...) Đối với thi công trên đường
bộ đang khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao
nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(...2...) xin cam kết thi công theo
đúng Hồ sơ thiết kế đã được (...10...) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của
Giấy phép thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc
giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, (...2...) chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ……….
Số điện thoại: ………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
-
………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong
Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của
đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề
nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang
khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng
mục công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi công
đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ của QL39, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp
thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng
mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên quốc lộ,
thuộc địa phận tỉnh nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công (trong
đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (..2..) thấy
cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ
thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính của mẫu
Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình
cụ thể để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC 5
MẪU
GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TỔNG CỤC
ĐBVN (UBND TỈNH ……)
Cục QLĐB (Sở GTVT)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày ….
tháng …. năm 201….
|
GIẤY PHÉP THI
CÔNG
Công trình:
………………….(1)……………..
Lý
trình:………………………… Quốc lộ..................
- Căn cứ Thông tư số … /TT-BGTVT ngày
…..tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ văn bản số: …./…… ngày..../……
/200...của (2) chấp thuận thiết kế công trình...(1)...;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi công
của..........(3)...... (5) và hồ sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho:. ….(3) ……..
- Địa chỉ ………………………………….;
- Điện thoại ……………………………….;
- ……………………………………………………………….
2. Được phép thi công công trình:...(1)...
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý
trình. Km ……… đến Km ………Quốc lộ..., theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi công được
duyệt theo Quyết định số: …/…. ngày..../ ……./200.. của (4)..., gồm các nội
dung chính như sau:
a)....................................................................................................................................
;
b)....................................................................................................................................
;
c)....................................................................................................................................
;
d) ...................................................................................................................................
;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi công
công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường
bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến
hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi
công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông khi
thi công trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường,
đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của đơn vị quản lý đường bộ, Chi cục Quản lý đường bộ và cơ quan có
thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, nếu
đơn vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao
thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông
và chi phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn chịu xử
lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công
gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao
lại mặt bằng, hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ;
- ………………………….. (các nội dung khác nếu
cần thiết) ………………………….
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ
ngày ../ …./201 ...đến ngày …/……. /201....
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp
gia hạn./.
Nơi nhận:
- ………….;
- Tổng cục ĐBVN (thay b/c);
- Chi cục QLĐB…. (để t/h);
- …………….;
- Lưu VT…
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung
ghi trong mẫu Giấy phép thi công:
(1): Ghi tên dự án, công
trình cấp giấy phép thi công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm
quyền chấp thuận thiết kế (Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Cục Quản lý đường bộ,
Sở Giao thông vận tải).
(3): Ghi tên tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp giấy phép thi công.
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ
quan có thẩm quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5): Cam kết tự di dời
và không đòi bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo,
nút giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên đây là các nội
dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông
vận tải căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công
cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC 6
DANH
MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
DANH MỤC CÁC
NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Giai đoạn báo
cáo đầu tư xây dựng công trình
|
Ý kiến
|
Tác động mạng lưới
đường bộ
Kiểm tra:
♦ Tác động của việc lựa chọn tuyến đối
với vấn đề an toàn, ví dụ: nâng cấp đường hiện có hoặc hướng tuyến mới
♦ Chiến lược quản lý giao thông nói
chung
♦ Phân cấp theo chức năng của đường
♦ Sự thống nhất với chiến lược phát
triển khu vực, cơ cấu mạng lưới và phân cấp
♦ Những cơ sở hạ tầng khác làm phát
sinh thêm giao thông
♦ Vị trí và khoảng cách giữa các nút
giao cùng mức, khác mức
♦ Điểm đầu điểm cuối tuyến đường và
mặt bằng ưu tiên cho xe chạy thẳng
♦ Chiến lược kiểm soát đường ngang
♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải
tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công
trình khác hiện có
Tiêu chuẩn hình học
chính
Kiểm tra:
♦ Tốc độ thiết kế và giới hạn tốc độ
ứng với tốc độ khai thác dự kiến
♦ Sự phù hợp với cấp đường và chức
năng của đường
♦ Sự phù hợp với địa hình và môi trường
♦ Việc đáp ứng các nhu cầu của cộng
đồng và các đối tượng tham gia giao thông
♦ Sự liên tục và thống nhất trên
toàn tuyến
♦ Phân kỳ đầu tư dự án
♦ Những điểm đặc biệt chẳng hạn như đường
hầm, cầu dài có thể có tiêu chuẩn thấp hơn
Công trình chung phục
vụ cho nhu cầu đặc biệt của những người tham gia giao thông
Kiểm tra:
♦ Công trình dành cho người đi bộ
♦ Công trình dành cho người đi xe đạp
♦ Công trình dành cho người đi xe
máy
♦ Công trình dành cho máy kéo nông
nghiệp v.v...
Thông tin kiểm soát
đường ngang
Kiểm tra:
♦ Số lượng và tính phù hợp của các
nút giao với chức năng đường bộ, sự phù hợp của các loại nút giao hoặc nhu cầu
về cầu vượt
♦ Sử dụng đường gom một chiều hoặc
hai chiều và bố trí mặt bằng nút giao
♦ Nhu cầu của các nhóm đối tượng
tham gia giao thông đặc biệt
♦ Mức độ đầy đủ và an toàn của các
tuyến đường thay thế tại những chỗ hạn chế đường ngang
♦ Các công trình phục vụ cho việc
phát triển khu vực hai bên đường
♦ Gia súc đi qua đường mới thi công
và nhu cầu về đường hầm cho gia súc
Vấn đề môi trường
Kiểm tra:
♦ Tình trạng thường có gió lớn,
sương mù v.v.
♦ Cảnh vật bên ngoài có thể làm lái
xe mất tập trung
|
|
2. Giai đoạn dự án
đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an
toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết
quả của lần thẩm định đó
♦ Nếu đó là dự án nâng cấp đường hiện
có và không được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn 1, phải kiểm tra
thông tin về tai nạn giao thông
Tiêu chí thiết kế
♦ Kiểm tra tốc độ thiết kế và các
tiêu chí thiết kế khác phù hợp với phân loại chức năng của đường, bản chất địa
hình, lưu lượng và loại xe
Trắc ngang
Kiểm tra:
♦ Sự phù hợp của bề rộng làn, lề đường,
khoảng trống ven đường (khu vực giải tỏa), chiều rộng vạch và dải phân cách,
gồm bề rộng phù hợp của lộ giới đối với taluy đắp, lề đường không phủ mặt, lề
đường cho người đi bộ v.v.
♦ Sự phù hợp của bề rộng đường nếu cần
làn đường đặc biệt hoặc, phần đường cho xe máy hoặc xe đạp
♦ Tính thống nhất về trắc ngang dọc
trên tuyến
Bình đồ và trắc dọc
Kiểm tra:
♦ Tốc độ thiết kế, tốc độ trên biển
báo của các đoạn cong để đảm bảo tính thống nhất
♦ Những đường cong dưới tiêu chuẩn
♦ Sự hài hòa giữa bình đồ với trắc dọc
♦ Cự ly tầm nhìn dừng xe phù hợp, mức
độ và cự ly tầm nhìn khi vượt xe
♦ Những nơi chưa có sự kết hợp tốt
giữa bình đồ và trắc dọc có thể làm cho lái xe bị nhầm lẫn khi vượt xe hoặc
không rõ về hướng tuyến phía trước
Nút giao đồng mức
và khác mức
Kiểm tra:
♦ Tính phù hợp của các nút giao đồng
mức hoặc khác mức
♦ Sự tương xứng của bố trí mặt bằng
xét theo năng lực thông qua
♦ Việc bố trí các làn phụ, việc “cân
đối giữa các làn”, tính liên tục của “làn xe chạy thẳng”, tránh những “làn xe
để làm người ta đi nhầm” và những đoạn mở của dải phân cách có làn rẽ trái
♦ Các tiêu chí về tầm
nhìn cần đạt gồm tầm nhìn khi đang chạy trên đường dẫn, tầm nhìn khi vào hoặc
khi cắt nút giao, tầm nhìn an toàn của nút giao, tầm nhìn đến những xe đang xếp
hàng, tầm nhìn cho người đi bộ, tầm nhìn khi vào và ra khỏi nút giao
♦ Bố trí mặt bằng đảm bảo cho xe lớn
và giao thông công cộng tại những nơi cho phép
♦ Nhu cầu bố trí các công trình an
toàn giao thông, ví dụ: hộ lan mềm trên dải phân cách, chiếu sáng
♦ Xem đã bố trí khoảng mở phù hợp ở
dải phân cách giữa để xe có thể quay đầu xe, tránh tình trạng xe chạy ngược
chiều trong làn xe.
♦ Xác định nhu cầu lắp đặt các biển
báo giao thông đảm bảo an toàn để thực hiện ngay trong thiết kế bản vẽ thi
công
♦ Xem xét các nhu cầu cụ thể của các
đối tượng tham gia giao thông đặc biệt cho người đi xe máy, người đi xe đạp,
người đi bộ, và ghi lại những việc cần thiết để đưa vào thiết kế bản vẽ thi
công
Kiểm soát, bố trí
đường ngang
Kiểm tra:
♦ Tính phù hợp của việc kiểm soát đường
nhánh, đặc biệt là vùng lân cận các nút giao đồng mức và nút giao khác mức
♦ Tại những nơi đường ngang bị hạn chế,
kiểm tra tính phù hợp và tương xứng của các đường ngang thay thế, đặc biệt là
những đường ngang dẫn đến những cơ sở hạ tầng làm phát sinh lưu lượng giao
thông
♦ Tại những nơi hạn chế người đi bộ,
kiểm tra việc ghi lại nhu cầu bố trí rào chắn phù hợp để đưa vào thiết kế bản
vẽ thi công
♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải
tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công
trình hiện có.
♦ Gia súc đi ngang qua đường mới thi
công và cần bố trí đường hầm cho gia súc.
Các hoạt động chính
về sử dụng đất gần kề lộ giới
Kiểm tra:
♦ Những hoạt động sử dụng đất gần đường,
xem xét đầy đủ các tác động về an toàn đường bộ
♦ Bố trí phù hợp đường ngang ra vào,
ví dụ tránh bố trí các đường ngang quá gần với nút giao đồng mức và khác mức,
tránh tình trạng xe phải xếp hàng kéo dài từ đường ngang vào đến đường chính
♦ Bố trí mặt bằng đường ngang và loại
điều khiển giao thông phù hợp với chức năng của đường chính, nhu cầu đi lại của
người đi bộ và giao thông công cộng tới những điểm sử dụng đất được xác định
và bố trí các công trình phù hợp
♦ Mức độ tương xứng của các chỗ đỗ
xe “trên phố” và bố trí kiểm soát đỗ xe trên đường chính
Đầu tư phân kỳ các
dự án lớn
Kiểm tra:
♦ Chiến lược phát triển phân kỳ có
tính đến các yêu cầu về an toàn giao thông
♦ Bố trí vị trí các điểm cuối tuyến
tạm thời, tránh những vị trí tầm nhìn không đảm bảo, những vị trí phức tạp do
các nút giao đông đúc và tiêu chuẩn hướng tuyến hạn chế
♦ Đối với những thay đổi tiêu chuẩn
hình học ngoài dự kiến và khả năng dẫn đến tình trạng tắc đường ngoài dự kiến
|
|
3. Giai đoạn thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an
toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết
quả của lần thẩm định đó
♦ Nếu là dự án nâng cấp mặt đường hiện
có và chưa được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước, phải kiểm tra
thông tin về tai nạn giao thông
Các mục chung cần
kiểm tra
♦ Tiêu chí thiết kế
♦ Tính thống nhất giữa các mục liên
quan tới an toàn đường bộ
♦ Quy hoạch tuyến và vị trí
♦ Những khía cạnh có tác động xấu về
an toàn giao thông hoặc những quyết định trước đây gây ra hạn chế cho thiết kế
bản vẽ thi công có thể dẫn đến không đạt yêu cầu về an toàn
♦ Mức độ tương xứng của lộ giới để đảm
bảo trắc ngang an toàn, có tính đến nhu cầu của tất cả các đối tượng tham gia
giao thông
♦ Tính phù hợp của đề xuất kiểm soát
đường ngang
Thiết kế quản lý
giao thông, cân nhắc các vấn đề sau:
♦ Giới hạn tốc độ được đề xuất
♦ Hạn chế loại phương tiện
♦ Đề xuất phân loại các đối tượng dễ
bị tai nạn
♦ Bố trí hoặc hạn chế điểm đỗ xe
trên đường
♦ Hạn chế rẽ
♦ Công trình đặc biệt dành cho người
đi bộ, người đi xe đạp
♦ Công trình đặc biệt dành cho người
đi xe máy
♦ Công trình đặc biệt dành cho xe tải,
xe buýt
♦ Bố trí công trình dành cho lái xe
chẳng hạn như chỗ nghỉ, dịch vụ, chỗ đỗ xe ven đường...
Kiểm tra những tác động khí hậu thời
tiết đã được tính đến ví dụ:
♦ Trời mưa và lũ lụt
♦ Gió lớn
♦ Khu vực có sương mù
Yếu tố hình học
Bình đồ:
♦ Lựa chọn và áp dụng đúng tốc độ
thiết kế
♦ Thống nhất bình đồ trên toàn tuyến
♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn
♦ Bố trí đường cong quá độ (xoắn ốc)
những chỗ phù hợp
♦ Bình đồ tại “giao diện” giữa công
trình đề xuất thi công và mạng lưới đường hiện có
Trắc dọc:
♦ Thống nhất trên toàn tuyến
♦ Tầm nhìn
Sự phối hợp hài hòa giữa bình đồ và
trắc dọc về:
♦ Tầm nhìn dừng xe
♦ Tầm nhìn vượt xe
♦ Tầm nhìn trên đường dẫn đến nút
giao
♦ Tầm nhìn tại các vị trí mà trắc
ngang có sự thay đổi
♦ Phối kết hợp giữa bình đồ và trắc dọc
dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất
Dốc dọc
Kiểm tra:
♦ Những đoạn xuống dốc có độc dốc lớn
♦ Những khúc cong gấp đi xuống có độ
dốc lớn, kiểm tra mức độ tương xứng của tỷ lệ siêu cao để đạt được tốc độ thiết
kế phù hợp
♦ Những đoạn lên dốc có độ dốc lớn
và nhu cầu làn leo dốc cho xe có tải trọng lớn.
Trắc ngang
Kiểm tra:
♦ Số và bề rộng làn xe, bề rộng lề
đường hoặc làn dừng xe khẩn cấp
♦ Bề rộng vạch phân làn hoặc dải
phân cách (những chỗ có thể sử dụng)
♦ Độ cao và độ dốc của taluy đào đắp
và yêu cầu rào hộ lan
♦ Sử dụng đúng loại vỉa (tránh dùng
vỉa rào chắn)
♦ Làm lề đường cho người đi bộ
♦ Khoảng cách từ làn xe đến rào chắn
và loại rào chắn
♦ Chuyển tiếp phù hợp tại các vị trí
có sự thay đổi lớn về trắc ngang
♦ Những công trình đặc biệt cần thiết
cho những người dễ bị tai nạn như người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe
máy
♦ Chênh lệch cao độ giữa các lòng đường
của đường phân cách tại các nút giao hoặc đường ngang
♦ Cản trở tầm nhìn nơi có taluy đào
tại những chỗ cắt trên khúc cong
Nút giao đồng mức
và khác mức
Kiểm tra:
♦ Lôgíc bố trí mặt bằng chung
Kiểm tra các tiêu chí tầm nhìn sau
có thể áp dụng tại các nút giao
- Tầm nhìn trên đường dẫn
- Tầm nhìn khi vào hoặc cắt nút giao
- Tầm nhìn nút giao an toàn
- Tầm nhìn đến các xe xếp hàng
- Tầm nhìn và khả năng quan sát tín
hiệu và biển báo giao thông
Tại các nút giao, kiểm tra thêm các
tiêu chí tầm nhìn sau
- Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch
sơn
- Tầm nhìn đến khu vực vào nút giao
♦ Làn rẽ và sự liên tục của làn xe
- Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ tại
các đoạn mở của dải phân cách
- Tránh bố trí làn xe dễ gây hiểu lầm
♦ Kích thước và hình dạng của đảo
giao thông
- Đảo giao thông phải đủ lớn để dễ
quan sát; tạo đủ chỗ cho biển báo, tín hiệu giao thông, cột đèn và tạo đủ chỗ
tạm dừng chân cho người đi bộ khi đi qua đường
- Hình dạng của đảo giao thông phải
hướng cho xe đi vào đúng vệt xe
- Hướng rẽ phải cách vừa đủ với mép
làn xe trên đường dẫn
- Tại các vòng xuyến, kiểm tra hình
dạng và vị trí đảo phân chia hoặc buộc xe phải lượn vòng để đảm bảo việc kiểm
soát tốc độ khi vào nút giao
♦ Đất và bề rộng lòng đường rẽ tạo đủ
chỗ cho xe lớn, tải trọng nặng có thể rẽ với tốc độ thấp
♦ Loại vỉa: Nếu sử dụng sai vỉa có
thể dẫn đến nguy hiểm cho những người tham gia giao thông, đặc biệt là xe máy
♦ Công trình cho người đi bộ
- Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa
tại những điểm sang đường
- Diện tích, bề rộng tương xứng với
vạch phân cách và dải phân cách, bao gồm đảo dành cho người đi bộ
♦ Tín hiệu, biển báo, chiếu sáng và
các công trình khác trên đường
- Không đặt tại những nơi dễ tai nạn,
ví dụ mũi đảo giao thông
- Không gây cản trở cho việc đi lại
của người đi bộ
♦ Đỗ xe và bến xe
- Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe
và kiểm tra những điểm đề xuất làm bến chờ xe buýt không gây cản trở tầm nhìn
- Những chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường,
việc đỗ xe không được phép gây ảnh hưởng đến việc chạy xe qua nút giao
- Xác định những vị trí khi dừng đỗ
xe buýt không làm ảnh hưởng tới hoạt động của các xe khác.
♦ Lối vào các công trình làm phát sinh
giao thông ví dụ: trung tâm mua sắm hoặc khu công nghiệp và những điểm có lối
vào nhà
♦ Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo ra
những xung đột về giao thông ngoài dự kiến hoặc những xung đột gây nguy hiểm
Nút giao có tín hiệu
giao thông (Đèn tín hiệu cho người đi bộ nằm giữa 2 nút giao)
Kiểm tra:
♦ Tín hiệu giao thông được lắp đặt tại
những nơi đảm bảo
♦ Phân bố tín hiệu đèn phù hợp với
hoạt động cần thiết của xe và người đi bộ
♦ Không phát sinh các tình huống
xung đột ngoài dự kiến khi phân bố tín hiệu đèn, và bố trí tín hiệu đèn rẽ phải
ở những chỗ cần thiết
♦ Đủ thời gian giữa 2 lần đèn xanh để
đảm bảo thông xe an toàn
♦ Thời gian giữa các pha đèn tín hiệu
đủ để xe chạy qua an toàn
♦ Số lượng và vị trí đèn tín hiệu và
cột đèn tín hiệu đảm bảo mỗi làn xe hoạt động có ít nhất 2 (tốt hơn là 3 hoặc
4) đèn tín hiệu kiểm soát và đáp ứng yêu cần tầm nhìn tối thiểu
♦ Bố trí khoảng cách tương xứng từ
mép vỉa hè đến đèn tín hiệu, và không lắp đặt trên đảo giao thông và dải phân
cách quá nhỏ hoặc quá hẹp vì không có đủ khoảng cách từ mép vỉa hè tới các
thiết bị này
♦ Đưa ra đúng kích thước đèn tín hiệu
♦ Bố trí hiển thị tín hiệu người đi
bộ và nút bấm tín hiệu ưu tiên qua đường của người đi bộ tại những vị trí dự
kiến sẽ có người đi bộ cắt ngang đường có tín hiệu điều khiển
Nút giao vòng xuyến
Kiểm tra:
♦ Bố trí đơn giản và dễ hiểu
♦ Số lượng đường vào phù hợp và được
phân chia phù hợp để tránh nhầm lẫn
♦ Bề rộng làn nhập vào, làn đi vòng
và làn tách phù hợp với hoạt động xe
♦ Thiết kế và vị trí đảo phân luồng,
đảo trung tâm kiểm soát tốc độ xe chạy thẳng cắt qua nút giao tới mức mong muốn
theo môi trường đường bộ và giao thông
♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vào
♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vòng qua
vòng xuyến
♦ Đảo trung tâm được thiết kế an
toàn cho cả những xe bị mất lái
♦ Có đủ công trình cho người đi bộ
sang đường tại các nhánh của nút giao
♦ Xem xét nhu cầu của người đi xe đạp
và các phương tiện thô sơ khác
♦ Các biển hiệu lệnh phù hợp nêu rõ
ưu tiên (xe vào vòng xuyến phải nhường đường cho xe đang đi quanh vòng xuyến)
♦ Thấy rõ vòng xuyến từ khoảng cách
thích hợp theo tốc độ xe trên đường dẫn và xem xét sự cần thiết của biển báo
hiệu vòng xuyến
Biển báo giao thông
Kiểm tra:
♦ Biển báo hiệu giao thông là biển
chỉ dẫn sẽ tốt hơn so với các dạng thông tin khác
♦ Lắp đặt biển hiệu lệnh cần thiết
và đặt đúng vị trí để kiểm soát hoạt động xe chạy dọc hoặc cắt ngang đường
♦ Biển báo phù hợp được thể hiện
trên sơ đồ biển báo giao thông và được đặt đúng vị trí (phải xác định những
biển báo không cần thiết và loại bỏ)
♦ Biển hướng dẫn và chỉ hướng phù hợp
và truyền tải thông tin đúng (xem xét trường hợp lái xe lạ đường)
♦ Cỡ chữ, chú thích phải hợp lý (rõ
ràng, ngắn gọn) để lái xe có thể đọc được thông tin hiển thị trong khoảng thời
gian cho phép
♦ Vị trí của các biển báo cho phép
lái xe có thể thực hiện những hành động cần thiết một cách an toàn
♦ Xác định mức độ phản quang phù hợp
hoặc cần phải có chiếu sáng bên trong hắt ra hoặc từ ngoài hắt vào
♦ Lắp đặt biển báo trên đầu (ví dụ:
long môn hoặc biển treo phía trên làn đường xe chạy) tại những chỗ có bố trí
phần đường xe chạy nhiều làn yêu cầu từng loại phương tiện phải đi vào đúng
làn.
♦ Vị trí biển báo không cản trở tầm
nhìn tại các nút giao hoặc ở bụng đường cong
♦ Vị trí biển báo và lựa chọn cọc
tiêu tránh cho công trình trở thành mối nguy hiểm lớn bên đường
Vạch sơn và chỉ dẫn
đường bộ
Kiểm tra:
♦ Đúng loại vạch sơn dọc tuyến, xét
về kiểu vạch và bề rộng, được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng liên quan
♦ Vạch sơn được đặt đúng vị trí để
hướng dẫn cho xe đi đúng làn xe và xác định một cách hiệu quả những tình huống
nhập, tách, lề đường và làn dừng xe khẩn cấp
♦ Đường cong đứng hoặc đường cong nằm
trên lòng đường 2 làn xe 2 chiều, mà tại đó không đảm bảo tầm nhìn vượt xe,
được thể hiện để làm vạch sơn kép, rào chắn và xác định bố trí vạch sơn làn
có thể gây nhầm lẫn hoặc nằm ngoài phán đoán của lái xe
♦ Vạch sơn kép (rào chắn) được thể
hiện để làm tại các đường cong đứng và/hoặc nằm trên lòng đường hai làn xe
hai chiều mà tại đó tầm nhìn vượt xe bị hạn chế, theo đúng với tiêu chuẩn
♦ Xác định những đoạn rào chắn bố
trí gần sát nhau, có thể dẫn lái xe cho xe vượt mất an toàn
♦ Vạch sơn báo nguy hiểm trên đường
dẫn được thể hiện trên bản vẽ tại đuôi đường dẫn của đảo giao thông, vạch
phân cách, đảo phân cách và tạo khu vực mũi hướng rẽ tại đường cao tốc hoặc
các nút giao khác mức khác
♦ Vị trí chính xác của tất cả các vạch
sơn ngang như vạch dừng xe, vạch nhường đường và vạch qua đường của người đi
bộ
♦ Vạch sơn phản quang cần thiết để
nâng cao khả năng quan sát vào ban đêm
♦ Đinh phản quang cần thiết bổ sung
cho vạch sơn phục vụ quan sát vào ban đêm, hướng dẫn và chỉ hướng một cách hiệu
quả hơn
Đèn chiếu sáng
Kiểm tra:
♦ Mức độ chiếu sáng phù hợp với nhu
cầu an toàn của các đối tượng tham gia giao thông và xác định các trường hợp
có những đoạn không được chiếu sáng lẫn với những đoạn được chiếu sáng
♦ Tiêu chuẩn chiếu sáng bao gồm tính
thống nhất và hiệu quả chiếu sáng phù hợp với nhu cầu giao thông
♦ Bố trí thiết bị chuyển tiếp ánh
sáng ở những chỗ kết thúc chiếu sáng
♦ Cột đèn không gây ra nguy hiểm bên
đường
♦ Cột đèn không gây cản trở tầm nhìn
lái xe
Công trình an toàn
ven đường
Kiểm tra:
♦ Thiết lập khu vực giải tỏa có bề rộng
phù hợp với tốc độ và bán kính đường cong theo thiết kế
♦ Sử dụng những loại công trình mềm ven
đường
♦ Công trình rào hộ lan và thiết kế
bản vẽ thi công, bao gồm khâu xử lý ở đầu rào hộ lan
♦ Làm những đoạn rào hộ lan có chiều
dài tối thiểu để đảm bảo hoạt động đúng chức năng
♦ Vị trí rào chắn ứng với vỉa và những
chướng ngại vật được phòng hộ
♦ Rào chắn và tay vịn trên cầu và
lòng đường nhô cao
♦ Đầu cầu và những đoạn chuyển tiếp
từ rào hộ lan đến tay vịn cầu, gồm có phần gắn rào hộ lan với tay vịn cầu để
tạo thành rào chắn liên tục
♦ Cảnh quan và làm đẹp
♦ Các mối nguy hiểm khác ven đường
♦ Xử lý an toàn những chỗ nền đường
đào đá có bề mặt kém bằng phẳng
♦ Những công trình đường bộ đi qua
hoặc gần với những chỗ nước sâu, sông, hồ cần gia cố taluy nền đường và bố
trí rào chắn
♦ Thiết kế rào chắn người đi bộ để
tránh dùng rào chắn bằng các thanh ngang gần kề với lòng đường
Công trình dành cho
người đi bộ
Kiểm tra:
♦ Thiếu lề đường đi bộ hoặc những vị
trí lề đường đi bộ bị cản trở bởi các cọc và các công trình khác của đường
♦ Thiếu vỉa trượt hoặc vỉa vuốt xuống
tại các điểm cắt qua đảo giao thông, đặc biệt là tại các nút giao có tín hiệu
♦ Thiếu các công trình sang đường
như điểm sang đường có tín hiệu, đảo trung tâm, vạch sơn qua đường cho người
đi bộ, hoặc nút giao khác mức ở những chỗ cho phép
♦ Thiếu đèn tín hiệu cho người đi bộ
và pha đèn tại những vị trí có người đi bộ
♦ Không đủ diện tích cho chỗ đứng chờ
của người đi bộ trên đảo giao thông, dải phân cách, v.v.
♦ Quản lý giao thông và các công
trình cho phép người đi bộ qua chỗ đường rộng có dòng xe chạy liên tục không
gián đoạn
♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng
cho phần lề đường và lề đi bộ.
Công trình dành cho
xe máy
Kiểm tra:
♦ Bình đồ, trắc ngang và tầm nhìn
phù hợp với tốc độ khai thác dự kiến
♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng
cho các làn xe hoặc lòng đường cho xe máy
♦ Khoảng trống đến chướng ngại vật,
chỗ nhập và tách làn
♦ Xác định rõ ưu tiên giữa các dòng
xe xung đột tại nút giao
♦ Đầy đủ vạch sơn để đảm bảo trật tự
các dòng xe và chỉ dẫn chính xác về đoạn tuyến phía trước
♦ Biển hiệu lệnh, biển báo và biển chỉ
hướng phù hợp rõ ràng và vị trí các biển
♦ Loại rào chắn và rào hộ lan phù hợp
♦ Các công trình như lề đường được rải
mặt hoàn toàn hoặc các xử lý đặc biệt tại những nút giao có tín hiệu
|
|
4. Giai đoạn trước
khi đưa công trình vào khai thác
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an
toàn giao thông trước đây (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án
do kết quả của lần thẩm định đó
♦ Tình trạng nguy hiểm chưa thấy rõ ở
những giai đoạn trước
Độ dốc, hướng tuyến
và trắc ngang chung
Kiểm tra:
♦ Tầm nhìn (ví dụ: tầm nhìn dừng xe)
trên đỉnh dốc, cắt ngang bụng đường cong nằm, trên đường dẫn đến nút giao và
tại chỗ lên và xuống nút giao giao khác mức
♦ Phối kết hợp bình đồ và nút giao dẫn
đến những chỗ mặt đường bị che khuất có thể gây nhầm lẫn cho lái xe về hướng
đi của tuyến đường phía trước hoặc những chỗ trũng nhỏ có thể phút chốc che
khuất mất một xe đang chạy tại một vị trí tiềm ẩn vượt xe gây nguy hiểm
♦ Nhu cầu chung cần phải bố trí rào
hộ lan hoặc các rào chắn an toàn khác ở những nền đất đắp và các taluy có sườn
dốc
Đặc điểm bố trí
lòng đường
Kiểm tra:
♦ Hình học hướng tuyến chung, đặc biệt
là về tầm nhìn
♦ Bề rộng lòng đường (số lượng và
chiều rộng làn), bề rộng lề đường hoặc bề rộng làn đỗ xe, bề rộng vạch phân
cách hoặc dải phân cách và kích thước đảo giao thông
♦ Lôgíc và “mức độ rõ ràng” của các
đảo giao thông và vạch phân cách tại các nút giao, theo như góc nhìn của lái
xe
♦ Bố trí khoảng trống phù hợp và khoảng
cách tại các mũi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách và các dải phân
cách khác
♦ Loại vỉa được xây dựng (ví dụ: sử
dụng sai vỉa rào chắn)
♦ Vuốt thu nhỏ hoặc loe ra đối với
các làn phụ và tránh trường hợp tạo ra làn dễ gây nhầm lẫn dẫn tới tắc nghẽn
♦ Vị trí và xử lý lối đi cho người
đi bộ và chỗ đứng
Biển báo giao thông
Kiểm tra:
♦ Chiến lược tổng thể về biển báo
giao thông trên bản vẽ và ngoài hiện trường
♦ Cung cấp và lắp đặt biển báo và biển
hiệu lệnh
♦ Loại, kích thước (chiều cao chữ),
số lượng chữ và giải thích trên biển giao thông và khoảng cách đủ để nắm bắt
được thông tin
♦ Loại biển phản quang, màu, chất lượng
v.v... trên biển giao thông
♦ Vị trí chính xác của biển chỉ hướng
và các biển hướng dẫn khác
♦ Các công trình khác của đường bộ
làm che khuất biển giao thông
♦ Biển báo giao thông đặt tại vị trí
không tốt làm cản trở tầm nhìn cần thiết
♦ Những công trình để treo biển giao
thông, đặc biệt là giá long môn và cọc biển báo để đảm bảo không gây ra nguy
hiểm ở ven đường. Ngoài ra, còn phải xem xét nhu cầu phòng hộ những cọc biển
báo này bằng rào hộ lan
♦ Độ cao lắp biển
♦ Lưu không dưới biển giao thông, đặc
biệt là những nơi lắp biển treo trên đầu phần lề đi bộ và tránh góc hoặc cạnh
sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho người đi bộ, người đi xe đạp hoặc xe máy
♦ Nhu cầu chiếu sáng cho biển treo
trên cao
Vạch sơn đường
Rà soát lại loại, vị trí và bố trí vạch
sơn đường trên bản vẽ thi công và trong khi kiểm tra hiện trường.
Kiểm tra:
♦ Sử dụng chính xác các loại vạch sơn
khác nhau để quy định cho các đối tượng tham gia giao thông, các yêu cầu cần
thiết về quản lý giao thông tại các vị trí cụ thể
♦ Vị trí hợp lý của các vạch dừng xe
hoặc nhường đường tại các nút giao
♦ Sự tồn tại của các làn xe dễ gây
nhầm lẫn dẫn đến tắc đường và sự đứt quãng của làn xe chạy thẳng, còn ở những
nơi không tránh được, bố trí vạch mũi tên trên đường hoặc biển báo phù hợp
♦ Bố trí định phản quang tại những
chỗ được xem là cần thiết để dẫn đường và đảm bảo giao thông an toàn vào ban
đêm
♦ Bố trí chính xác vạch sơn mũi tên
cần thiết để quy định các làn xe chỉ giới hạn cho từng hoạt động giao thông cụ
thể
Các điểm an toàn
bên đường
Kiểm tra:
♦ Bố trí rào hộ lan hoặc rào chắn tại
các vị trí nguy hiểm cố định bên đường
♦ Loại rào hộ lan hoặc rào chắn và độ
dài phù hợp với chiều dài đoạn nguy hiểm
♦ Kết cấu phù hợp của rào hộ lan ví
dụ: chiều thanh ngang, khoảng cách giữa các cọc, đoạn chồng khít v.v...
♦ Vị trí của rào hộ lan hoặc rào chắn
tương ứng với đoạn nguy hiểm ví dụ: khoảng cách cho phép rào hộ lan bị biến dạng
dưới tác động của xe khi húc vào rào hộ lan
♦ Xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn để
có phần đầu cắm xuống đất v.v...
♦ Chọn loại rào chắn trên cầu hoặc hệ
thống tay vịn phù hợp, không để các thanh ngang của rào chán nhô ra ở phần cọc
cuối
♦ Cần có rào với chiều cao cao hơn
bình thường ở trên cầu vượt hoặc gần với một đường đông xe hoặc đường sắt bên
dưới, loại rào và chiều cao rào chắn phải phù hợp để xe không lao qua được
♦ Xử lý đường dẫn lên cầu đảm bảo xử
lý được những mối nguy tại đầu cầu bằng cách sử dụng rào hộ lan trên đường dẫn
chuyển tiếp nối với lan can cầu
♦ Tránh dùng vỉa rộng ra ngoài phạm
vi rào chắn hoặc rào hộ lan, ở những nơi không thể tránh được, mặt bên của vỉa
phải bằng với mặt bên của rào chắn hoặc rào hộ lan
♦ Loại rào phân cách và biện pháp xử
lý ở đầu rào
♦ Bố trí và xử lý rào hộ lan hoặc
rào chắn tại những vị trí nguy hiểm cố định chẳng hạn như cọc cứng, cột hoặc
trụ cầu tại dải phân cách giữa hoặc phân cách đường
♦ Xử lý cột đèn để được đặt trong phạm
vi rào chắn của dải phân cách giữa
♦ Xử lý các vị trí nguy hiểm đơn lẻ
khác chẳng hạn như trụ cầu và các giá long môn trong phạm vi khu vực giải tỏa
♦ Xem xét có thể bố trí lại các hạng
mục nguy hiểm ra khỏi khu vực giải tỏa
♦ Phòng hộ bằng rào hộ lan cho các vị
trí nguy hiểm
♦ Bố trí thiết bị làm giảm tác động
hoặc đệm chống va chạm nhằm giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các tác động tại
trụ cầu, đầu rào chắn, công trình tại khu vực mũi rẽ hoặc các vị trí nguy hiểm
khác
♦ Xử lý đầu cống, tường cuối, các
công trình thoát nước khác, để đảm bảo không gây nguy hiểm trong phạm vi khu
vực giải tỏa
Cảnh quan
Kiểm tra:
♦ Cây và thực vật khác hoặc các điểm
gây cản trở tầm nhìn
- Tầm nhìn dừng xe hoặc tầm nhìn vượt
xe (tại những nơi được áp dụng), đặc biệt là chỗ cắt ngang bụng đường cong
- Tầm nhìn tại mũi rẽ hoặc tại điểm
vào đường cao tốc và các nút giao khác mức khác, đặc biệt là tại những nơi đường
dẫn đến các công trình nằm ở vị trí bụng của đường cong
- Các tiêu chí tầm nhìn tại các nút giao,
gồm nút giao có tín hiệu và các vòng xuyến
♦ Tầm nhìn cắt qua một dải phân cách
giữa, lái xe buộc phải rẽ tại một nút giao, gồm có rẽ vòng hình chữ U tại chỗ
mở của rải phân cách giữa
♦ Tầm nhìn giữa người đi bộ và xe; tại
những nơi người đi bộ dự kiến đi cắt ngang qua lòng đường, có hoặc không có
tín hiệu
♦ Tầm nhìn của người điều khiển
phương tiện (gồm người đi xe đạp và người đi xe máy) đến đèn tín hiệu giao
thông và biển báo giao thông
♦ Cây và quang cảnh là những mối
nguy hiểm tiềm ẩn bên đường
♦ Các loài cây và kích thước (độ lớn)
dự kiến khi lớn của những cây trồng trong phạm vi khu vực giải tỏa
♦ Ảnh hưởng của cây đến đèn chiếu
sáng
♦ Vị trí của cây so với cột đèn chiếu
sáng, chiều cao của vòm cây và độ tỏa của tán cây so với chiều cao lắp đèn và
độ vươn của đèn
♦ Tán cây có thể trùm lên làn xe và ảnh
hưởng tới tĩnh không dành cho xe lớn
♦ Trồng cây lớn quá gần với rào bán
kiên cố như rào hộ lan tôn lượn sóng, rào bằng dây cáp (do không có đủ khoảng
cách cho sự biến dạng của rào chắn khi có xe húc vào)
|
|
5. Giai đoạn trong
quá trình khai thác
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an
toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết
quả của lần thẩm định đó
♦ Việc khai thác đường trên thực tế
của các đối tượng tham gia giao thông cũng đúng với hoạt động dự kiến ban đầu
của dự án.
Bình đồ và trắc dọc
♦ Tiêu chuẩn hướng tuyến chung
- Kiểm tra sự thống nhất trên toàn tuyến
và ghi lại vị trí có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn hướng tuyến và có thể
nằm ngoài phán đoán của lái xe
♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn
- Xác định những đường cong có tốc độ
thấp hơn 10 km/h so với tốc độ thiết kế hoặc tốc độ khai thác nói chung. Kiểm
tra việc bố trí biển báo hoặc chỉ dẫn có đầy đủ không. Dấu hiệu các phương tiện
chạy chệch khỏi đường tại bất kỳ điểm nào có thể giúp xác định các vấn đề gây
tai nạn
♦ Không đủ tầm nhìn
- Kiểm tra các vị trí không đủ tầm
nhìn dừng xe
- Kiểm tra các vị trí không đủ tầm
nhìn vượt xe, tại đó vạch sơn kép mới được kẻ hoặc cần phải được kẻ
Trắc ngang
♦ Kiểm tra các vị trí dọc trên tuyến
có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trắc ngang. Kiểm tra điều này có gây ra
bất ổn trong khai thác không
♦ Xác định bất kỳ vị trí nào xảy ra
tắc nghẽn giao thông hoặc những nơi năng lực thông xe của đường bị hạn chế,
các nguyên nhân dẫn tới hành vi lái xe mất an toàn
♦ Xác định các vị trí mà tình trạng
không có làn rẽ bảo vệ cho xe rẽ tại nút giao đang gây mất an toàn
♦ Ghi lại bất kỳ vị trí nào không đủ
bề rộng lề đường
♦ Kiểm tra trắc ngang có được phân
chia hợp lý để tạo điều kiện đi lại cho những đối tượng dễ bị tai nạn, ví dụ
- Người đi bộ - bề rộng lề đường, lề
đi bộ, bề rộng chỗ đứng chờ trên rải phân cách giữa, đảo giao thông và bó vỉa
- Người đi xe đạp - khu vực riêng
(ví dụ: lề đường có phủ mặt)
- Người đi xe máy - làn đường riêng
(lề đường có phủ mặt) hoặc lòng đường riêng, những nơi cho phép
Nút giao
Kiểm tra:
♦ Tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai
thác
- Tầm nhìn đi đến nút giao (dừng xe)
- Tầm nhìn vào nút giao
- Tầm nhìn nút giao an toàn
♦ Bố trí mặt bằng tổng thể của nút
giao phục vụ an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông (người đi bộ,
người đi xe đạp, người đi xe máy)
♦ Các đối tượng tham gia giao thông
hiểu được bố trí mặt bằng để cho các hoạt động giao thông khác nhau hoạt động
♦ Thiếu làn rẽ và có tồn tại sự cố
khi khai thác hay không
♦ Xảy ra trường hợp làn dễ gây hiểu
nhầm dẫn đến tắc nghẽn, như một làn đi thẳng đột nhiên bị kẻ sơn hoặc báo hiệu
như là làn cho xe rẽ tại một nút giao hoặc rẽ vào một đường khác
♦ Vị trí mà chiều dài và bề rộng của
đường nhập không đạt tiêu chuẩn và gây mất an toàn
♦ Những sự cố trong khai thác vòng
xuyến ví dụ: giảm tốc độ không đủ tại điểm vào nút giao, tốc độ xe cao trong
phạm vi khu vực vòng xuyến hoặc bề rộng không đủ của đường vào vòng xuyến hoặc
đường xoay quanh vòng xuyến
♦ Những trường hợp lái xe không thấy
rõ đảo giao thông hoặc đảo quá nhỏ không cho phép người đi bộ đứng chờ hoặc
không cho phép lắp biển báo giao thông, đèn tín hiệu và các công trình khác của
đường bộ
Đường cao tốc và
các nút giao khác mức khác
Kiểm tra
♦ Đạt tiêu chuẩn phù hợp và thống nhất
về bố trí hình học và vạch sơn tại những điểm ra vào nút giao
♦ Vị trí bố trí làn rẽ hoặc làn nhập
không đủ hoặc không phù hợp ví dụ: những vị trí đầu vào hoặc đầu ra hai làn
không phù hợp
♦ Xe chạy thẳng có thể vô tình chạy
vào làn rẽ
♦ Vị trí những chỗ bó vỉa và chiều
dài bó vỉa không thống nhất với tốc độ xe chạy
♦ Không đáp ứng đủ yêu cầu về tầm
nhìn tại các điểm vào ra
Lắp đèn tín hiệu
giao thông
Kiểm tra
♦ Đèn tín hiệu giao thông hoạt động
an toàn và hiệu quả phục vụ quản lý giao thông dọc và ngang tuyến đường chính
và phục vụ đảm bảo an toàn cho người đi bộ sang đường
♦ Thiết bị đèn tín hiệu và số lượng
đèn tín hiệu đáp ứng yêu cầu, bao gồm đèn tín hiệu treo trên cao
♦ Vị trí và tầm nhìn đèn tín hiệu
không bị che khuất bởi tán cây, biển báo giao thông...
Chiếu sáng
Kiểm tra:
♦ Chiếu sáng khi hoạt động và cung cấp
đủ ánh sáng dọc tuyến. Xem xét mức độ chiếu sáng cao hơn tại các nút giao
♦ Chiếu sáng đảm bảo đúng tiêu chuẩn
phục vụ cho các nhu cầu tại vị trí này, ví dụ: khách bộ hành
♦ Cung cấp các cột đèn bằng vật liệu
mềm tại những vị trí cấu thành nguy hiểm cho xe ví dụ trên các đảo giao thông
nhỏ, mũi dải phân cách giữa, ở lưng đường cong gấp, trong phạm vi khu vực giải
tỏa
♦ Bố trí đèn chiếu sáng nâng cao khả
năng chỉ đường tránh gây nhầm lẫn cho lái xe khi quan sát tuyến đường phía
trước.
Biển báo giao thông
- Các khía cạnh chung
Kiểm tra:
♦ Các trường hợp biển báo giao thông
không được phép và sử dụng biển báo không đúng tiêu chuẩn (màu sắc và hình dạng)
♦ Vị trí, khoảng cách giữa các biển
báo và ghi lại những vị trí có quá nhiều biển báo hoặc biển quá sát nhau
♦ Biển báo giao thông quan sát thấy
rõ và được hiển thị nổi bật cho các đối tượng giao thông dự kiến
♦ Các trường hợp không nắm bắt được
đủ các thông tin trên biển báo giao thông hoặc có quá nhiều thông tin, ghi nhớ
tốc độ xe và lượng thông tin hiển thị
♦ Hiệu quả của biển báo giao thông bằng
cách quan sát chúng vào ban đêm và xác định việc thiếu phản quang
♦ Loại cột biển báo được sử dụng và
trường hợp cột biển báo cầu thành mối nguy hiểm cố định bên đường hoặc những
chỗ cần xem xét sử dụng lại cột biển báo làm bằng vật liệu mềm
♦ Những trường hợp có tình trạng che
khuất biển báo
♦ Những trường hợp biển báo giao
thông che khuất tầm nhìn cần thiết cho người điều khiển phương tiện và người
đi bộ
Biển hiệu lệnh và
biển báo
Kiểm tra:
♦ Biển hiệu lệnh phù hợp được cắm tại
những nơi cần thiết
♦ Biển báo phù hợp và chỉ được dùng
tại những nơi cho phép
Biển hướng dẫn và
chỉ hướng
Kiểm tra:
♦ Biển chỉ dẫn, chỉ hướng: phải mang
tính hệ thống, lôgíc và thống nhất trên toàn tuyến và đáp ứng các yêu cầu của
các lái xe lạ đường
♦ Các nút giao quan trọng được lắp
biển phù hợp
♦ Biển được đặt đúng chỗ cho phép
lái xe thực hiện thao tác cần thiết
Vạch sơn
Kiểm tra
♦ Sự đầy đủ và khả năng quan sát thấy
vạch sơn, đặc biệt là vào ban đêm
♦ Sử dụng đúng vạch sơn đúng trong
các trường hợp
♦ Những chỗ gián đoạn về vạch sơn
nơi xe chạy thẳng và sự tồn tại những làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường
♦ Thiếu hướng dẫn về chỗ nhập và
tách, gồm các trường hợp xe chạy thẳng có thể chạy vào làn rẽ
♦ Đối với những vị trí thiếu vạch
sơn báo nguy hiểm ở cuối đường dẫn của đảo giao thông và rải phân cách giữa...
♦ Những vị trí làn xe bố trí sai vạch
sơn mũi tên
♦ Những vị trí vạch sơn cũ được thay
song vẫn chưa xoá bỏ và có thể gây nhầm lẫn cho người điều khiển phương tiện
♦ Loại và vị trí vạch dừng xe và nhường
đường phù hợp
♦ Bố trí đinh phản quang để dẫn đường
ban đêm
An toàn ven đường
và quang cảnh
Kiểm tra:
♦ Bề rộng khu vực giải tỏa có sẵn dọc
theo mỗi bên đường
♦ Các chướng ngại vật cố định bên đường,
gồm cột xuất hiện trong phạm vi bề rộng giải tỏa. Ý kiến xem có thể loại bỏ,
dời đến vị trí ít nguy hiểm hơn hoặc trong trường hợp là cột đèn chiếu sáng
thì làm bằng vật liệu mềm
♦ Bố trí rào hộ lan dọc theo tuyến
đường. Xem xét những chỗ hợp lý và nhưng chưa được lắp rào cũng như những chỗ
không hợp lý nhưng lại được lắp rào và có thể trở thành một mối nguy hiểm
không cần thiết
♦ Các biện pháp xử lý an toàn đã được
áp dụng cho các đầu của đoạn rào hộ lan
♦ Đầy đủ hệ thống lan can cầu trên tất
cả các cầu
♦ Xử lý rào hộ lan trên đường đầu cầu
để đảm bảo rào hộ lan được bắt chặt vào lan can cầu, gồm có đoạn chuyển tiếp
phù hợp của rào hộ lan bán kiên cố trên đường đầu cầu với lan can cầu kiên cố
♦ Đầu rào chắn trên dải phân cách giữa
được xử lý phù hợp để làm giảm mức độ nghiêm trọng khi va chạm vào đầu rào; cần
phải làm các đệm phòng va chạm hoặc các thiết bị làm giảm tác động khác
♦ Mức độ cây và thực vật gây ảnh hưởng
tới tầm nhìn của người điều khiển phương tiện và người đi bộ
♦ Mức độ nguy hiểm liên quan đến cây
lớn, đá tảng v.v... và việc tiến hành xử lý để nâng cao an toàn khu vực ven
đường
Các mục quản lý
giao thông nói chung
Kiểm tra:
♦ Các công trình dành cho người đi bộ
được sử dụng đúng mục đích ban đầu
♦ Những hoạt động giao thông nguy hiểm
có thể diễn ra
♦ Sự tương xứng và đáng tin cậy của
các mức giới hạn tốc độ
♦ Mức độ an toàn cho phép đối với tất
cả các đối tượng tham gia giao thông tại khu vực đô thị hoặc tại những nơi
thường xuyên có hoạt động của người đi bộ hoặc hoạt động xe, đặc biệt là những
nơi đường chạy qua các trung tâm thương mại hoặc gần trường học. Xem xét nhu
cầu về kỹ thuật điều hòa giao thông nhằm nâng cao an toàn tại những vị trí nhạy
cảm
♦ Các cơ hội vượt xe trên toàn tuyến
nói chung và ý kiến về nhu cầu có làn vượt xe cụ thể cách đều nhau dọc theo
đường 2 làn không dải phân cách, đặc biệt là vùng địa hình đồi núi có lưu lượng
giao thông cao
♦ Xem xét nhu cầu đối với những khu
vực còn lại và các chỗ dừng xe bên đường khác, ví dụ: chỗ dừng xe tải, quan
điểm về cảnh quan, khu vực nghỉ ven đường v.v... Ghi lại những vị trí ‘không
chính thức’ mà xe có thể dừng và mức độ nguy hiểm liên quan
♦ Sự tồn tại các quầy hàng ven đường
và các hoạt động kinh doanh ven đường khác trong phạm vi lộ giới đường bộ. Ý
kiến về mức độ an toàn tương đối của các khu vực này và nhu cầu có thể thay đổi
bố trí chỗ đỗ hoặc các biện pháp kiểm soát khác
♦ Mức độ an toàn của các vị trí bến
xe buýt và các bến xe buýt có được dùng đúng mục đích ban đầu không. Xem xét
việc bố trí cho xe buýt dừng ngoài lòng đường không gây ảnh hưởng tới làn xe
và nhu cầu chiếu sáng tại các vị trí này để đảm bảo an ninh và an toàn cho
hành khách đi xe
♦ Các vấn đề và yêu cầu đặc biệt có
thể cần thiết để nâng cao an toàn trong thời gian lễ hội và ngày nghỉ khi nhu
cầu giao thông tăng cao và có nhiều lái xe không quen đường
|
|
* Ghi chú
1. Việc sử dụng danh mục thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông để giúp thẩm tra viên xem xét những vấn đề cơ bản về thẩm
định an toàn giao thông đường bộ.
2. Mỗi công trình đều có nét khác biệt
và xuất hiện những vấn đề cụ thể có thể chứa đựng những ẩn số về mất an toàn.
Khi bắt đầu thẩm tra an toàn giao thông, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cần
phải rà soát lại các danh mục thẩm tra này và từ đó lập kế hoạch thẩm tra an
toàn giao thông.
3. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông
không chỉ rà soát giới hạn trong phạm vi những nội dung được nêu trong danh mục
thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông mà cần chú ý phát hiện ra những thiếu
sót khác về an toàn đường bộ, vì trong nhiều trường hợp những thiếu sót này lại
nằm ngoài nội dung của danh mục thẩm tra an toàn giao thông.
4. Khi xem xét rà soát từng mục, thẩm
tra viên phải chú ý xem xét việc đối tượng tham gia giao thông sẽ phải đối phó
với tình trạng ban đêm và điều kiện thời tiết xấu.
PHỤ
LỤC 7
MÃ
SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MÃ SỐ QUY ĐỊNH
ĐẶT SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG
ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
1. Mã số quy định đặt số hiệu đường tỉnh
theo đơn vị hành chính
TT
|
Tên đơn vị
hành chính
|
Số hiệu
|
TT
|
Tên đơn vị
hành chính
|
Số hiệu
|
1
|
Tỉnh Sơn La
|
101-125
|
33
|
Tỉnh Quảng Nam
|
606-620
|
2
|
Tỉnh Lai Châu
|
126-138
|
34
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
621-628
|
3
|
Tỉnh Điện Biên
|
139-150
|
35
|
Tỉnh Bình Định
|
629-640
|
4
|
Tỉnh Lào Cai
|
151-162
|
36
|
Tỉnh Phú Yên
|
641-650
|
5
|
Tỉnh Yên Bái
|
163-175
|
37
|
Tỉnh Khánh Hoà
|
651-660
|
6
|
Tỉnh Hà Giang
|
176-184
|
38
|
Tỉnh Gia Lai
|
661-670
|
7
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
185-199
|
39
|
Tỉnh Kon Tum
|
671-680
|
8
|
Tỉnh Cao Bằng
|
201-225
|
40
|
Tỉnh Đắk Nông
|
681-686
|
9
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
226-250
|
41
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
687-699
|
10
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
251-260
|
42
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
701-710
|
11
|
Tỉnh Thái Nguyên
|
261-275
|
43
|
Tỉnh Bình Thuận
|
711-720
|
12
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
276-287
|
44
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
721-740
|
13
|
Tỉnh Bắc Giang
|
288-299
|
45
|
Tỉnh Bình Dương
|
741-750
|
14
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
301-312
|
46
|
Tỉnh Bình Phước
|
751-760
|
15
|
Tỉnh Phú Thọ
|
313-325
|
47
|
Tỉnh Đồng Nai
|
761-780
|
16
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
326-350
|
48
|
Tỉnh Tây Ninh
|
781-799
|
17
|
Thành phố Hải Phòng
|
351-375
|
49
|
TP. Hồ Chí Minh
|
801-815
|
18
|
Tỉnh Hưng Yên
|
376-387
|
50
|
Tỉnh Long An
|
816-840
|
19
|
Tỉnh Hải Dương
|
388-399
|
51
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
841-860
|
20
|
Thành phố Hà Nội
|
401-430
|
52
|
Tỉnh Tiền Giang
|
861-880
|
21
|
Tỉnh Hòa Bình
|
431-450
|
53
|
Tỉnh Bến Tre
|
881-899
|
22
|
Tỉnh Thái Bình
|
451-475
|
54
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
901-910
|
23
|
Tỉnh Ninh Bình
|
476-483
|
55
|
Tỉnh Trà Vinh
|
911-915
|
24
|
Tỉnh Nam Định
|
484-490
|
56
|
Thành phố Cần Thơ
|
916-924
|
25
|
Tỉnh Hà Nam
|
491-499
|
57
|
Tỉnh Hậu Giang
|
925-931
|
26
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
501-530
|
58
|
Tỉnh Sóc Trăng
|
932-940
|
27
|
Tỉnh Nghệ An
|
531-545
|
59
|
Tỉnh An Giang
|
941-960
|
28
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
546-557
|
60
|
Tỉnh Kiên Giang
|
961-975
|
29
|
Tỉnh Quảng Bình
|
558-570
|
61
|
Tỉnh Bạc Liêu
|
976-982
|
30
|
Tỉnh Quảng Trị
|
571-588
|
62
|
Tỉnh Cà Mau
|
983-990
|
31
|
Tỉnh Thừa Thiên-Huế
|
589-599
|
63
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
991-999
|
32
|
Thành phố Đà Nẵng
|
601-605
|
|
|
|
2. Đặt số hiệu cho hệ thống đường địa
phương
a) Đối với hệ thống đường tỉnh (ĐT):
- Tên đường tỉnh đặt theo số hiệu quy
định chung như sau: ĐT.x;
Trong đó:
+ ĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống
đường tỉnh;
+ x là số hiệu đường tỉnh theo quy định
tại Quyết định này;
Ví dụ: Đường thuộc hệ thống đường tỉnh
Sơn La được đặt theo số hiệu theo quy định tại Phụ lục này từ 101 đến 125,
nhưng tỉnh Sơn La có 26 tuyến đường tỉnh, đặt lần lượt từ 101 đến 125, hết số
hiệu mà vẫn còn tuyến đường tỉnh thứ 26 chưa có số hiệu. Sau khi nghiên cứu,
tuyến đường số 26 có nhiều yếu tố gần với tuyến đường tỉnh thứ 20 (ĐT.120) như
liền kề giữa hai tuyến, hướng tuyến, tiêu chuẩn kỹ thuật, đặt số hiệu của đường
tỉnh thứ 26 là ĐT.120B; được viết trên cột kilômét là ĐT.120B.
b) Đối với hệ thống đường huyện (ĐH):
- Tên đường huyện đặt theo số hiệu quy
định chung như sau: ĐH.x;
Trong đó:
+ ĐH là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống
đường huyện;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường
huyện thuộc huyện đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đặt
đường nối từ ngã ba Bản Cầm QL70 đi Lùng Khấu Nhin là đường huyện có số hiệu 11
nằm trên địa bàn huyện Mường Khương, được viết trên cột kilômét là ĐH. 11.
c) Đối với hệ thống đường xã:
- Tên đường xã đặt tên theo quy định
chung như sau: Đường A;
Trong đó:
+ A là tên đường được đặt theo địa
đanh hoặc theo tập quán;
Ví dụ: Đường Mỏ Đồng Bến thuộc xã Dân
Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình; Đường Bãi Bệ - Nam Hồng thuộc xã Dũng Phong,
huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
d) Đối với hệ thống đường đô thị
(ĐĐT):
- Tên hoặc số hiệu đường đô thị theo
Điều 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP ; số hiệu quy định chung như sau: ĐĐT.x;
Trong đó:
+ ĐĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường đô thị;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường
đô thị thuộc thị xã, thị trấn đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Thị xã Ninh Bình của tỉnh
Ninh Bình: theo quy hoạch có 15 tuyến đường đô thị.
Tên đường đô thị đặt theo số hiệu của
thị xã Ninh Bình như sau: ĐĐT.01; ĐĐT.02; ĐĐT.15.
đ) Đối với hệ thống đường chuyên dùng
(ĐCD):
- Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu
quy định chung như sau: ĐCD.x;
Trong đó:
+ ĐCD là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường chuyên dùng;
+ X là số thứ tự của các tuyến đường
chuyên dùng thuộc tỉnh đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Tỉnh Bình Dương, theo quy hoạch
có 5 tuyến đường chuyên dùng. Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu của tỉnh
Bình Dương như sau: ĐCD.01; ĐCD.02; ....; ĐCD.05.
3. Ví dụ cách đặt tên hoặc số hiệu đường
thuộc hệ thống quốc lộ (QL), đường thuộc hệ thống đường địa phương trùng với đường
ASEAN (AH):
QL.x-AH.y hoặc ĐT.x-AH.y, ĐĐTx-AH.y
Trong đó:
+ x là tên hoặc số hiệu đường trong nước;
+ y là tên hoặc số hiệu đường ASEAN./.
1
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
Căn cứ Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng cục trưởng Tổng
cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ”.
2
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
3
Tên của Điều 7 được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
4
Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017.
5
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
6
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3
Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
7
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017.
8
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
9
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 5
Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2017.
10
Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017.
11
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 5
Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017.
12 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2017.
13
Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017.
14 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
15
Tên Điều được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
16
Tên khoản
này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
17
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
8 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
18
Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
d khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-
BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
19
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản
8 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
20 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017.
21
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
22
Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
23
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017.
24
Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2017.
25
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm d khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
26
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2017.
27
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 1 của Thông tư
số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
28
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 1 của Thông tư
số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2017.
29
Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
30
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư
số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
31
Tên điều này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017.
32
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1
của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2017.
33
Điều 2 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2017.
2. Các văn
bản được dẫn chiếu tại Thông tư này nếu
có sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì áp dụng theo các văn bản được
sửa đổi, bổ sung, thay thế
đó."
34
Điều 3 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017 quy định như sau:
“Điều
3. Tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng
thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
35 Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017.