Bản án 100/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 100/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 364/2020/TLST-HNGĐ ngày 02/6/2020 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 117/2020/QĐXX- HNGĐ ngày 28/8/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 96/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14/9/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1985 Cư trú tại: thôn V, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.

Có mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Văn S, sinh năm: 1985 Cư trú tại: thôn V, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.

Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25/5/2020, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày: Bà và ông Trần Văn S đăng ký kết hôn tại UBND xã Ninh Xuân, thị xã Ninh Hòa vào năm 2009. Quá trình chung sống không hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, ông S có quan hệ lăng nhăng với người phụ nữ khác. Hơn nữa, từ đầu năm 2019 đến nay bà và ông S không sống chung với nhau, bà đã về nhà mẹ đẻ tại ĐăkLăk sinh sống. Nay bà không còn tình cảm với ông S nên xin ly hôn.

Về con chung: bà và ông S có 01 con chung là Trần Thị Minh H, sinh ngày:

07/02/2013. Nguyện vọng, khi ly hôn bà xin nuôi con, không yêu cầu ông S cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: bà không yêu cầu tòa giải quyết.

Bị đơn ông Trần Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình trốn tránh không có mặt nên không có bản tự khai và không tiến hành hòa giải được.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tại phiên tòa sơ thẩm:

+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân và nguyên đơn đã chấp hành đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông Trần Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra công khai tại phiên tòa nhận thấy có đủ cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Trần Văn S. Về con chung: Giao cháu Trần Thị Minh H, sinh ngày: 07/02/2013 cho bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà H không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung: bà H không yêu cầu tòa giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Trần Văn S có hộ khẩu thường trú tại thôn V, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Hiện ông S không có mặt ở địa phương vì đi làm ăn nhưng thỉnh thoảng ông có về nhà tại địa phương nên không đến Tòa để giải quyết vụ án. Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết và tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật. Do vậy, căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 39; Điều 207; khoản 2, Điều 227; khoản 3, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ.

[2] Về nội dung vụ án: Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Văn S tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ninh Xuân, thị xã Ninh Hòa đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, hay kình cãi do bất đồng quan điểm sống, ông S không có trách nhiệm với vợ con và quan hệ lăng nhăng với người phụ nữ khác. Hơn nữa từ đầu năm 2019 bà và ông S không sống chung với nhau, bà đã về nhà mẹ đẻ tại Đăk Lăk sinh sống. Hiện nay, bà và ông S mạnh ai nấy sống, không quan tâm đến nhau. Mặt khác, ông S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình không đến Tòa để giải quyết vụ án, chứng tỏ ông S không có thiện chí muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình với bà H.

Hội đồng xét xử thấy rằng tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là phù hợp và thỏa đáng.

[3] Về con chung: bà H, ông S có 01 con chung là Trần Thị Minh H, sinh ngày: 07/02/2013.

Xét thấy, nguyện vọng cháu H muốn ở với mẹ và bà H hiện có công việc làm và thu nhập ổn định, nên để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con cần tiếp tục giao cháu H cho bà trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con nên Tòa không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: bà H không yêu cầu tòa giải quyết.

[5] Về án phí: bà H phải chịu án phí HNGĐ sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tại phiên tòa sơ thẩm phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 39; Điều 207, Điều 227; Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

- Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân & gia đình năm 2015:

- Căn cứ Nghị quyết án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị H được ly hôn ông Trần Văn S.

Về con chung: Giao cháu Trần Thị Minh H, sinh ngày 07/02/2013 cho bà Nguyễn Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà H không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con nên Tòa không xét.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Ông S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Về tài sản chung, nợ chung: bà H không yêu cầu tòa giải quyết.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2018/0009574 ngày 02/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 100/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:100/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;