Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất không được công chứng có giá trị không?

Nhằm đảm bảo việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng trong hoạt động mua bán nhà đất các bên thường lập hợp đồng đặt cọc. Vậy hợp đồng đặt cọc có giá trị khi nào? Có cần phải công chứng, chứng thực hay không?

Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, Luật Đất đai 2013, Bộ luật Dân sự

Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất không được công chứng có giá trị không? (Ảnh minh hoạ)

Theo quy định pháp luật hiện hành, hợp đồng đặt cọc được xem là một giao dịch dân sự nên sẽ tuân thủ theo các điều kiện để có hiệu lực của một giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp hình thức là điều kiện bắt buộc có hiệu lực của giao dịch dân sự thì bên cạnh các điều kiện có hiệu lực tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự còn phải đáp ứng điều kiện về hình thức theo quy định của pháp luật liên quan.

Tuy nhiên, theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải lập thành văn bản. Và trong các loại hợp đồng đối với quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 176 của Luật Đất đai 2013 cũng không bao gồm hợp đồng đặt cọc, cụ thể:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

Như vậy, theo các quy định trên có thể thấy, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất không cần phải công chứng, chứng thực vẫn có giá trị pháp lý và đảm bảo cho các bên giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng nhà đất đúng thỏa thuận.

Thuỳ Trâm

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
2501 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;