TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ
NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12262/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 3 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty
TNHH Yamaha Motor Electronics Việt Nam
(Địa chỉ: Trung Giã-Sóc Sơn-Hà Nội; MST: 0101274310)
Trả lời công văn số 01.03.15/YEVN ngày 24/03/2015
của Công ty TNHH Yamaha Motor Electronics Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty)
hỏi về hồ sơ để chứng minh đối tượng cư trú tại Nhật, Cục thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân:
+ Tại khoản 1, Điều 1 quy định cá nhân cư trú:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong
các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày
đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường
hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày
cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại
điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một
trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của
pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường
xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một
chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường
xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký
cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuế từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường
xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê
nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng
được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở
khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,...
không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao
động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của
nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước
khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy
chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời
gian cư trú.
+ Tại Điều 6 quy định kỳ tính thuế:
“Điều 6. Kỳ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu
nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt
tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt
tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được
xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm
thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.”
+ Tại khoản 1 Điều 25 quy định khấu trừ thuế:
“ b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động
từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ
thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ
ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động
từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động
thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy
tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm
việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm
việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá
nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc
theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam
dưới 183 ngày trong năm tính thuế).”
Căn cứ quy định trên, trường hợp trong năm dương
lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được
tính theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại
Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác
định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ
hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Nội dung khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương tiền công đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn
quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo đơn vị biết để thực
hiện theo đứng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Thái Dũng Tiến
|