186991

Chỉ thị 08/2009/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành

186991
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Chỉ thị 08/2009/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu: 08/2009/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị Người ký: Nguyễn Đức Cường
Ngày ban hành: 03/07/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 08/2009/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
Người ký: Nguyễn Đức Cường
Ngày ban hành: 03/07/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2009/CT-UBND

Đông Hà, ngày 03 tháng 7 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2011- 2015

Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội cả nước 10 năm 2011- 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh đến năm 2020; là cơ sở để xây dựng văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Đại hội Đảng bộ các cấp trong tỉnh.

Để tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong tỉnh quán triệt thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu sau đây:

A. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2011- 2015

Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 phải xây dựng trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 và dự báo tình hình thế giới, trong nước, trong tỉnh giai đoạn 2011- 2015 để xác định mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội cả nước 10 năm 2011- 2020; Chiến lược và Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cả nước; Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 bao gồm:

I. VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2006- 2010

Việc đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 phải bám sát mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Nghị quyết số 7.3/2006/NQ-HĐND ngày 22/7/2006 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010, Chương trình hành động số 2090/CTHĐ-UBND ngày 07/9/2006 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; các Nghị quyết chuyên đề, chương trình hành động của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010, trong đó chú trọng đánh giá các giải pháp, chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tăng trưởng bền vững đi đôi với việc thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.

2. Đánh giá kết quả tăng trưởng đi đôi với phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư trên địa bàn. Các vấn đề cần đặt ra trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, nhà nước trên địa bàn. Tình hình và kết quả phát triển về doanh nghiệp, kinh tế hợp tác và hợp tác xã.

3. Phân tích sâu về chất lượng tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu; hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực nhất là đất đai, khoáng sản; chất lượng nguồn nhân lực; khai thác và sử dụng các cơ sở vật chất- kỹ thuật; ứng dụng các thành tựu khoa học- công nghệ. Đánh giá trình độ công nghệ, năng lực sản xuất tăng thêm của các ngành. Chỉ rõ các tiềm năng lợi thế chưa được khai thác, sử dụng tốt.

4. Đánh giá tình hình thu- chi ngân sách và cân đối ngân sách địa phương. Kết quả huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, bao gồm vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn từ khu vực dân cư, vốn ODA, NGO, FDI...Tình hình, tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình, dự án lớn của tỉnh.

5. Đánh giá việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực, khoa học- công nghệ, giáo dục- đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, xóa đói giảm nghèo, khoảng cách chênh lệch giàu- nghèo, thực hiện chính sách xã hội, người có công, chính sách đối với bà mẹ, trẻ em, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.

6. Cơ chế quản lý và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch; công tác cải cách hành chính, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ; hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…

Quá trình đánh giá phải làm rõ những tồn tại, yếu kém so với mục tiêu đã đề ra; làm rõ các chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2010 không có khả năng hoàn thành; làm rõ nguyên nhân thành công và chưa thành công, nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của từng ngành, từng cấp; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm tạo cơ sở xây dựng kế hoạch thời kỳ 2011- 2015.

II. VỀ NỘI DUNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011- 2015

Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 xây dựng trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là hậu quả của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và dịch bệnh đang tác động tiêu cực tới phát triển kinh tế của nước ta. Đối với tỉnh ta, sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp còn yếu; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm; tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp nên khả năng huy động cho đầu tư phát triển trong nội bộ còn rất hạn chế; điều kiện thu hút đầu tư từ bên ngoài còn khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp... làm cho các khó khăn vốn có càng trở nên khó khăn hơn.

Bên cạnh những yếu tố không thuận lợi, giai đoạn 2011- 2015 tỉnh cũng có những thuận lợi cơ bản, từ việc phục hồi và phát triển kinh tế thế giới, kinh tế đất nước sau cuộc khủng hoảng sẽ thúc đẩy thương mại và đầu tư phát triển; sự ổn định về chính trị- xã hội là nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế- xã hội. Tỉnh đã thu được nhiều thành tựu sau hơn 20 năm đổi mới, nhất là những thành tựu đã đạt được trong 5 năm vừa qua, quy mô của nền kinh tế và năng lực sản xuất của các ngành đã được nâng lên; việc tái cơ cấu lại nền kinh tế tỉnh sau khủng hoảng sẽ tạo điều kiện cho phát triển hiệu quả và bền vững hơn; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phát triển khá, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể, tạo ra những tiền đề quan trọng cho bước phát triển của những năm tiếp theo.

1. Mục tiêu kế hoạch 5 năm 2011- 2015

Mục tiêu tổng quát Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 của tỉnh là: Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng bền vững, rút ngắn nhanh hơn khoảng cách chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển mạnh hệ thống đô thị. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học- công nghệ. Nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo, nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế- xã hội với củng cố quốc phòng- an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (Theo GDP) thời kỳ 2011- 2015 tăng bình quân từ 11,5- 12,5%/năm:

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng nhanh hàm lượng công nghệ, giảm mức tiêu hao năng lượng và vật tư nguyên liệu trong sản phẩm;

- Khai thác và phát huy lợi thế, thế mạnh của các ngành, lĩnh vực, các vùng; chú trọng phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp nhằm giảm chi phí sản xuất, tạo bước tiến bộ rõ rệt về chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ vận tải, thương mại, du lịch, mở rộng thị trường và nâng cao sức mua của thị trường nội địa;

- Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế đi đôi với tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh khu vực doanh nghiệp. Có chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Khai thác, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tập trung xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; khuyến khích đầu tư mạnh mẽ vào các vùng, lĩnh vực trọng điểm kinh tế của tỉnh; hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng còn nhiều khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển; tăng cường quan hệ hợp tác với các nước, nhất là các nước trên hành lang kinh tế Đông- Tây, các tổ chức quốc tế; tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư;

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, công nhân kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn giỏi, đào tạo nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn. Tăng cường phổ biến và ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ để phục vụ trực tiếp cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh;

- Đẩy mạnh giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. Phát triển mạnh mạng lưới an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng và năng lực khám chữa bệnh của các cơ sở y tế, công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách; ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội; bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử, cách mạng;

Đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và thể dục thể thao; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong các hoạt động sự nghiệp và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công;

- Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, các chính sách phát triển thanh niên. Thực hiện chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân;

- Quy hoạch khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học, nâng cao nhận thức của nhân dân về bảo vệ môi trường, khắc phục và ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường;

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế- xã hội với củng cố quốc phòng- an ninh, đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

B. CÁC YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2011- 2015

1. Về đánh giá Kế hoạch 5 năm 2006- 2010

- Việc tổ chức đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 phải huy động, phát huy sự phối hợp cao của các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã và các tổ chức chính trị- xã hội nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng báo cáo đánh giá tổng kết;

- Phương pháp đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 là sử dụng khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 (Ban hành tại Quyết định số 555/2007/QĐ-BKH ngày 30/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

2. Về xây dựng Kế hoạch 5 năm 2011- 2015

- Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 của tỉnh phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2011- 2020; chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của cả nước; quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ;

- Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 của tỉnh phải cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm điều kiện để thực hiện mục tiêu của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh đến năm 2020; các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh đã được phê duyệt đến năm 2015 và năm 2020;

- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 phải phù hợp với điều kiện thực hiện của các ngành, địa phương và trên cơ sở các phân tích, dự báo có cơ sở khoa học. Kế hoạch xây dựng phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và đảm bảo sự phát triển bền vững.

3. Các yêu cầu khác trong quá trình tổ chức thực hiện

- Đồng thời với quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015; các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã phải xây dựng khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 và Danh mục các công trình, dự án lớn thực hiện trong giai đoạn 2011- 2015 (Phân chia cụ thể theo nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng nhà nước, ODA, FDI…);

- Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan liên quan và cộng đồng dân cư, nhất là các nhà đầu tư và doanh nghiệp, các nhà tài trợ, các chuyên gia...về kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015, khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả và danh mục các công trình, dự án đầu tư giai đoạn 2011- 2015 nhằm tạo sự đồng thuận cao, là cơ sở để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

C. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 và khung theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015;

- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã trong tỉnh;

- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, đề án do tỉnh ban hành. Dự kiến các chương trình, đề án kiến nghị Chính phủ, hoặc tỉnh ban hành để thực hiện trong giai đoạn 2011- 2015;

- Tổng hợp và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 của tỉnh trình UBND tỉnh. Dự thảo kế hoạch 5 năm 2011- 2015 lần đầu phải trình UBND tỉnh trước ngày 30/7/2009 để UBND tỉnh gửi các Bộ, ngành Trung ương tổng hợp. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hoàn thiện dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 để UBND tỉnh trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.

2. Sở Tài chính

- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách giai đoạn 2011- 2015;

- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách của tỉnh giai đoạn 2011- 2015 báo cáo UBND tỉnh (Qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 25/7/2009;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí dự toán ngân sách hàng năm cho các Sở, Ban, ngành và các địa phương trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015. Đồng thời hướng dẫn các Sở, Ban, ngành và các địa phương bố trí dự toán ngân sách hàng năm để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 có chất lượng.

3. Cục Thống kê

- Chủ trì đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 của tỉnh gửi về UBND tỉnh (Qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 20/7/2009;

- Đổi mới công tác thống kê về thu thập báo cáo số liệu phát triển kinh tế- xã hội từng bước phù hợp với chuẩn mực thống kê quốc tế (Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

4. Các Sở, Ban, ngành khác và UBND các huyện, thị xã

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 của ngành, địa phương mình. Báo cáo kế hoạch 5 năm 2011- 2015 của ngành, địa phương lần đầu gửi về UBND tỉnh (Qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 20/7/2009 để tổng hợp xây dựng kế hoạch của tỉnh;

- Theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; các Sở, Ban, ngành hướng dẫn các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;

- Các Sở, Ban, ngành quản lý (Hoặc thường trực Ban Chỉ đạo) các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Đakrông, dự án 5 triệu ha rừng, các chương trình, đề án do tỉnh ban hành chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện. Dự kiến các chương trình, đề án kiến nghị Chính phủ, hoặc tỉnh ban hành để thực hiện trong giai đoạn 2011- 2015;

- UBND các huyện, thị xã chủ động tổ chức triển khai việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2011- 2015 trên địa bàn mình; bố trí đủ kinh phí để xây dựng bảo đảm yêu cầu đề ra;

- Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã phải chủ động tranh thủ làm việc với các Bộ, ngành Trung ương nhằm đưa các chương trình, dự án lớn trên địa bàn vào kế hoạch 5 năm 2011- 2015 của cả nước (Nhất là các công trình do Trung ương quản lý).

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc chỉ thị này. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và báo cáo UBND tỉnh biết, chỉ đạo./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Cường

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản