496667

Kế hoạch 11083/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

496667
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 11083/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu: 11083/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk Người ký: H'Yim Kđoh
Ngày ban hành: 10/11/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 11083/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
Người ký: H'Yim Kđoh
Ngày ban hành: 10/11/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11083/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 10 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật1 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh.

Lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng, có cơ hội phát triển, đảm bảo quyền theo quy định của pháp luật.

a) Mục tiêu đến năm 2025

Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về chính sách, pháp luật về lao động chưa thành niên.

Thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

b) Định hướng đến năm 2030

Thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, không để xảy ra trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được hiểu chính sách, pháp luật về lao động chưa thành niên.

2. Yêu cầu

Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 phải được triển khai, phổ biến đến các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã và 100% đội ngũ cộng tác viên kiêm nhiệm làm công tác trẻ em ở thôn, buôn, tổ dân phố.

Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh căn cứ theo chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép vào các chương trình, hoạt động của ngành để triển khai thực hiện các mục tiêu tại Kế hoạch; UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện các mục tiêu trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, đảm bảo để triển khai thực hiện các mục tiêu.

II. NỘI DUNG CỤ THỂ

1. Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- 100% lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi đã phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.

- Trên 90% lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.

2. Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

- 100% cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan báo chí, xây dựng và chuyển tải tối thiểu 01 tin, bài/01 đơn vị/năm về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục, 100% viên chức, người lao động trong các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 100% cán bộ, công chức, người lao động hệ thống chính trị cơ sở, 90% người sử dụng lao động được tiếp cận thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em thông qua tự tìm hiểu và các hình thức truyền thông nhà nước, truyền thông xã hội; hiểu rõ và thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.

- 70% học sinh tiểu học, 100% học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% người dân ở các thôn, buôn, tổ dân phố có lao động trẻ em được phổ biến kiến thức về quyền trẻ em, thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của lao động trẻ em.

3. Mục tiêu 3: Tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động

- Tổ chức tối thiểu 01 lớp tập huấn/năm cho 100% người làm công tác trẻ em cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em về kiến thức, kỹ năng quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 100% Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em cho đội ngũ cộng tác viên kiêm nhiệm công tác trẻ em ở thôn, buôn, tổ dân phố.

- 100% hộ gia đình, doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã lĩnh vực có khả năng cao sử dụng lao động trẻ em (may mặc, lò gạch, cà phê, cao su, nông nghiệp) được tập huấn kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em phù hợp với từng địa phương, cộng đồng, dân tộc.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

2. Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- Nhân bản, cấp phát tài liệu về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

3. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở.

- Phát huy vai trò của toàn Hệ thống chính trị nhất là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, cộng tác viên trẻ em ở thôn, buôn, tổ dân phố; vai trò của Tổ phối hợp liên ngành bảo vệ trẻ em cấp xã trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý trẻ em và theo quy định của pháp luật.

4. Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động và kịp thời xử lý các vụ việc liên quan đến lao động trẻ em

5. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; công tác vận động nguồn lực, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em

IV. KINH PHÍ

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, tổ chức và các địa phương sử dụng kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước được bố trí hoặc huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước các nguồn kinh phí hợp khác khác theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp tình hình thực tế, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh có hình thức hỗ trợ phù hợp cho nhóm lao động trẻ em; chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh hỗ trợ cho lao động trẻ em, cho trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em theo quy định.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Lồng ghép công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và lao động trẻ em vào hoạt động của ngành.

- Tổ chức tuyên truyền thúc đẩy nâng cao nhận thức về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho giáo viên, học sinh và phụ huynh. Quản lý, nắm tình hình, theo dõi học sinh trong nhà trường.

- Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và đảm bảo trẻ em không lao động trái phép trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

4. Công an tỉnh

- Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc dụ dỗ, môi giới, dẫn dắt, chăn dắt, cưỡng bức trẻ em phải làm việc trái quy định của pháp luật, bắt trẻ em phải đi bán hàng rong, vé số dạo...

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho lao động trẻ em.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm tốt công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố việc phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật đến lao động trẻ em; đưa tin, bài, phóng sự phản ánh về các nội dung liên quan đến lao động trẻ em.

7. Sở Tài chính

Hằng năm, trên cơ sở nhu cầu kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk, Cổng thông tin điện tử tỉnh

Tăng cường đưa tin, bài, phóng sự kịp thời phổ biến, tuyên truyền, phản ánh về chính sách, pháp luật lao động trẻ em và các nội dung liên quan đến lao động trẻ em.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức xã hội

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế khó khăn, địa bàn có lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

10. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

Phổ biến Kế hoạch này đến người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động chưa thành niên; tổ chức truyền thông, giáo dục chính sách, pháp luật về lao động trẻ em cho người lao động, đặc biệt cho người lao động chưa thành niên.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế tại địa phương và các nhiệm vụ, giải pháp tại mục IV của Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương. Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực của địa phương để thực hiện. Định kỳ hằng năm (trước ngày 20/11) báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
- LĐ LĐ tỉnh; Hội LHPN tỉnh; Tỉnh đoàn; Hội ND tỉnh; Hội CCB tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh; Hiệp hội DN tỉnh;
- Các sở: LĐTBXH; GDĐT; VHTTDL; TTTT; TC; NNPTNT; Công an tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Phòng: NC, KT; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Ng-15b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





H’Yim Kđoh

 



1 Lao động trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy định của pháp luật hay còn gọi là "Trẻ em lao động trái quy định của pháp luật": Là tình trạng trẻ em và người chưa thành niên làm các công việc trái quy định của pháp luật về lao động, cản trở hoặc tác động tiêu cực đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em. Ngoại trừ trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nội trợ của hộ gia đình và/hoặc công việc vặt ở nhà trường hoặc làm công việc nông nghiệp không năng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những cơ sở gia đình/cơ sở quy mô nhỏ, không thường xuyên sử dụng người lao động làm công ăn lương, sản xuất cho thị trường địa phương (theo Công văn số 336/TE-BVTE ngày 15/7/2021 của Cục Trẻ em - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản