365825

Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2017 về triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

365825
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2017 về triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Số hiệu: 157/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng Người ký: Lê Khắc Nam
Ngày ban hành: 28/07/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 157/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
Người ký: Lê Khắc Nam
Ngày ban hành: 28/07/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 28 tháng 7 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và đnh hướng đến năm 2030; Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020,

Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

- Giảm số lượng, quy mô cơ sở cai nghiện bắt buộc; tăng số lượng, quy mô cơ sở cai nghiện tự nguyện, phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố; đảm bảo người nghiện ma túy khi có quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đều có cơ sở cai nghiện để thi hành quyết định; các cơ sở cai nghiện tự nguyện phải gắn kết với cộng đồng. Đa dạng các loại hình cơ sở cai nghiện để người nghiện ma túy tiếp cận các dịch vụ cai nghiện ma túy theo nhu cầu. Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện theo hướng xã hội hóa nhằm huy động nguồn lực của các tập thể, cá nhân đóng góp cho công tác cai nghiện ma túy.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phn bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Đến năm 2020:

- Giảm số lượng cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc trong Quy hoạch xuống còn 02 cơ sở; giảm quy mô, khả năng cung cấp dịch vụ cai nghiện bắt buộc còn 600 người.

- Chuyển đổi các cơ sở còn lại thành cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (trong đó có điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế) hoặc đa chức năng.

- Tăng số lượng, quy mô, khả năng tiếp nhận, cung cấp dịch vụ của các cơ sở cai nghiện tự nguyện đáp ứng nhu cầu cai nghiện của 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý (tương đương khoảng 6.850 người).

- 90% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện theo quy định của pháp luật.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo, cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.

- Phấn đấu thành lập tối thiểu 02 cơ sở cai nghiện tự nguyện dân lập trên địa bàn thành phố.

2.2. Định hướng đến năm 2030:

- Tiếp tục phấn đấu giảm 50% về quy mô cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc so với năm 2020, đồng thời giảm số lượng cơ sở cai nghiện bắt buộc còn 01 cơ sở.

- 100% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.

- Đặt hàng tổ chức cai nghiện bắt buộc đối với các cơ sở cai nghiện dân lập, cơ sở cai nghiện tự nguyện đủ điều kiện, tiêu chuẩn về cai nghiện bắt buộc.

3. Yêu cầu:

Đảm bảo hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện ma túy có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều trị nghiện.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc:

1.1. Công suất tiếp nhận:

Sau khi Quy hoạch, công suất tiếp nhận của cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc không quá 300 người; tổng công suất tiếp nhận của các cơ sở cai nghiện tối đa không quá 600 người.

1.2. Mạng lưới cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc:

- Đến hết năm 2020:

+ Thành phố duy trì 02 cơ sở cai nghiện.

+ Căn cứ tình hình thực tế, thành phố thành lập các điểm vệ tinh thuộc cơ sở cai nghiện tại những quận, huyện có trên 250 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý để tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ cai nghiện theo nguyên tắc không phát sinh biên chế.

- Định hướng đến năm 2030:

+ Thành phố duy trì 01 cơ sở cai nghiện.

+ Tiếp nhận người nghiện ma túy khi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các tỉnh, thành phố lân cận không còn duy trì cơ sở cai nghiện ma túy để thi hành quyết định.

1.3. Qun lý cơ sở cai nghiện bắt buộc:

Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý trực tiếp các cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc.

2. Cơ sở cai nghiện tự nguyện:

2.1. Khả năng tiếp nhận:

- Tăng số người nghiện ma túy tham gia chương trình cai nghiện tự nguyện (bao gồm cả các đối tượng tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế) lên khoảng 6.850 người (tương đương 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý).

- Mỗi cơ sở cai nghiện tự nguyện tiếp nhận số lượng người tham gia cai nghiện tối đa không quá 1.000 người, bảo đảm phù hợp điều kiện của cơ sở.

2.2. Cơ chế tiếp nhận:

- Không phân biệt nơi cư trú của người nghiện ma túy.

- Người nghiện ma túy có hộ khẩu thường trú tại Hải Phòng được thành phố xem xét hỗ trợ kinh phí trong thời gian cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện; người nghiện của các tỉnh, thành phố khác khi cai nghiện tự nguyện phải đóng góp theo quy định.

2.3. Phân bố mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện:

Căn cứ số lượng người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, dự báo nhu cầu cai nghiện ma túy đến năm 2030, vị trí địa lý đi lại, điều kiện cơ sở vật chất, con người sẵn có trên cơ sở không phát sinh thêm biên chế để quyết định chuyển cơ sở cai nghiện ma túy hiện có thành cơ sở cai nghiện tự nguyện; thành lập điểm tư vấn chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng hoặc bổ sung thêm chức năng điều trị, cai nghiện ma túy cho các cơ sở y tế (bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp huyện, trạm y tế cấp xã), bảo đảm thuận lợi để thực hiện công tác cai nghiện tự nguyện.

2.4. Cơ chế quản lý:

Sở Lao động Thương binh và Xã hội tiếp tục qun lý trực tiếp các cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ, mô hình hoạt động thành cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện; đồng thời, phối hợp với Sở Y tế theo dõi về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở cai nghiện ma túy tư nhân.

3. Các tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở cai nghiện:

Duy trì diện tích, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ sở cai nghiện; bảo đảm về công tác cai nghiện, an ninh, trật tự và môi trường trong cơ sở cai nghiện theo quy định của Chính phủ.

4. Danh mục các dự án đầu tư:

- Đến năm 2020:

+ Nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị y tế, dạy nghề, xử lý môi trường, trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn, truyền thông cho người nghiện ma túy để nâng cao chất lượng dịch vụ theo danh mục các cơ sở cai nghiện ma túy có chức năng cai nghiện ma túy bắt buộc nằm trong Quy hoạch.

+ Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đnâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng quan điểm về cai nghiện ma túy và khoa học về điều trị, cai nghiện mới.

+ Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của các cơ sở cai nghiện công lập theo quy định.

- Định hướng đến năm 2030: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở cai nghiện bắt buộc và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện theo Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

5. Các giải pháp thực hiện:

5.1. Về cơ chế, chính sách:

- Khuyến khích cai nghiện ma túy tự nguyện; áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với người sử dụng ma túy có hành vi nguy hiểm cho xã hội.

- Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy; về chương trình, giáo trình đào tạo chuyên môn, đào tạo liên tục đối với đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy.

- Quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật tối thiểu của các cơ sở cai nghiện ma túy (thống nhất trong toàn quốc).

- Quy định quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy có chức năng cai nghin bắt buộc.

5.2. Về đầu tư, huy động vốn:

- Đẩy mạnh xã hội hóa vào cơ sở cai nghiện ma túy, đặc biệt ưu tiên các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.

- Thu hút các nguồn viện trợ của các tổ chức, cá nhân, Chính phủ nước ngoài thông qua hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ, kỹ thuật điều trị, cai nghiện tiên tiến trên thế giới nhằm nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy.

5.3. Về phát triển đội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:

- Xác định vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy theo hướng tăng cường người làm việc trực tiếp.

- Đổi mới chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác y tế, tư vấn, giáo dục, dạy nghề cho người nghiện ma túy; bảo đảm phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý và khả năng nhận thức của người nghiện ma túy.

- Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy được thực hiện theo quy định pháp luật.

5.4. Về kiểm tra đảm bảo yêu cầu chất lượng cai nghiện:

- Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra chất lượng cán bộ; hoàn thiện hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng điều trị, cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy.

- Định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy theo các tiêu chí đã ban hành.

6. Tiến độ thực hiện:

- Năm 2017: Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội, hoàn thiện việc chuyển đổi các Trung tâm thành cơ sở cai nghiện ma túy, thực hiện đa chức năng.

- Từ năm 2018: Lựa chọn cơ sở có chức năng cai nghiện bắt buộc, cơ sở còn lại chuyển thành cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện và các chức năng khác.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của thành phố; kinh phí huy động từ các nguồn lực xã hội, hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.

III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo nội dung và tiến độ đề ra; định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động và kinh phí thực hiện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở, ngành và đơn vị liên quan đề xuất bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho các cơ sở cai nghiện ma túy.

- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả của các cơ sở cai nghiện. Định kỳ đánh giá, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với chủ trương của Chính phủ và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

- Phối hợp với Công an thành phố khảo sát, thống kê người nghiện để nắm bắt thực trạng người nghiện ma túy trên địa bàn thành phố, làm cơ sở tham mưu, tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp tình hình thực tiễn.

2. Công an thành phố:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng tiếp tục tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát, thống kê người nghiện ma túy, nhất là số đối tượng người nghiện ma túy không có nơi cư trú n định trên địa bàn thành phố, đảm bảo 100% người nghiện ma túy đều có hồ sơ theo dõi, quản lý.

- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tăng cường phối hợp, bảo đảm tốt an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện ma túy; tập trung nắm chắc tình hình, có các phương án giải quyết hiệu quả những tình huống phát sinh, không để xảy ra phức tạp; kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp có hành vi quá khích, kích động, lôi kéo gây rối và phá hoại tài sản của các cơ sở cai nghiện hoặc các hành vi vi phạm khác. Tổ chức đào tạo và hướng dẫn sử dụng công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ tại các cơ sở cai nghiện ma túy.

3. Sở Y tế:

- Tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận xác định tình trạng nghiện ma túy, điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho y, bác sỹ tại các cơ sở cai nghiện; hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người nghiện ma túy trong quá trình điều trị cai nghiện ma túy tại cơ sở.

- Chỉ đạo mạng lưới cơ sở y tế phối hợp lực lượng Công an và cơ sở cai nghiện trong xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng sử dụng ma túy tại cộng đồng để áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại xã, phường, thị trấn và cai nghiện ma túy bắt buộc.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương thành lập các điểm tư vấn, điểm điều trị thay thế bng Methadone tại cộng đồng và cơ sở cai nghiện ma túy.

4. SNội vụ:

- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan đề xuất bổ sung chức năng, nhiệm vụ đối với các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội chuyển thành cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở đa chức năng.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý người nghiện từ thành phố đến quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố về hướng dẫn xác định vị trí việc làm và số lượng nhân sự làm việc trong hệ thống cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp xây dựng và thẩm định kế hoạch đầu tư các dự án cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở cai nghiện, đáp ứng yêu cầu công tác điều trị ma túy, lồng ghép kế hoạch thực hiện công tác điều trị nghiện ma túy trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công dài hạn, trung hạn và hàng năm; thẩm định, cân đối vốn đầu tư phát triển các dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất.

6. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước triển khai Quy hoạch mạng lưới các cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

- Chủ trì cân đối vốn sự nghiệp để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

- Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.

7. Sở Tư pháp:

Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan phổ biến, hướng dẫn pháp luật về cai nghiện ma túy; phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố.

8. Các S, ban, ngành thành phố:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức trong nhân dân về tác hại của ma túy, hỗ trợ người nghiện tham gia cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng.

9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:

- Thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan của địa phương thực hiện nhiệm vụ cai nghiện ma túy; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện trên địa bàn quản lý trong quá trình hoạt động.

- Tập trung thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong nhân dân về tác hại của ma túy, các chủ trương, biện pháp cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố và tại địa phương; tạo điều kiện cho người nghiện tiếp cận các dịch vụ cai nghiện tự nguyện và các dịch vụ chăm sóc y tế liên quan; hỗ trợ người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất kinh doanh và tiếp cận các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng ổn định cuộc sống.

- Phối hợp các cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện hỗ trợ những người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, hoàn thành chương trình cai nghiện ma túy tự nguyện học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các quận, huyện;
- Các TTGDLĐXH;
- CPVP;
- Các Phòng CV;
- CV: LĐ, YT;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Khắc Nam

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản