305544

Kết luận 16/KL-TTrB năm 2016 công tác quản lý nhà nước về giá thuốc; đấu thầu thuốc; việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý, sử dụng phương tiện tránh thai; hoạt động dịch vụ về sàng lọc trước sinh và sơ sinh của Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp do Thanh tra Bộ Y tế ban hành

305544
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kết luận 16/KL-TTrB năm 2016 công tác quản lý nhà nước về giá thuốc; đấu thầu thuốc; việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý, sử dụng phương tiện tránh thai; hoạt động dịch vụ về sàng lọc trước sinh và sơ sinh của Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp do Thanh tra Bộ Y tế ban hành

Số hiệu: 16/KL-TTrB Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Thanh tra Bộ Y tế Người ký: Đặng Văn Chính
Ngày ban hành: 28/01/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 16/KL-TTrB
Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Thanh tra Bộ Y tế
Người ký: Đặng Văn Chính
Ngày ban hành: 28/01/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
THANH TRA BỘ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/KL-TTrB

Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2016

 

KẾT LUẬN THANH TRA

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ THUỐC, ĐẤU THẦU THUỐC; VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI; CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VỀ SÀNG LỌC TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH TẠI SỞ Y TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP

Thực hiện Quyết định số 211/QĐ-TTrB ngày 02/11/2015 của Chánh Thanh tra Bộ Y tế thanh tra công tác quản lý nhà nước về giá thuốc; đấu thầu thuốc; các hoạt động dịch vụ về sàng lọc trước sinh và sơ sinh; việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý, sử dụng các phương tiện tránh thai của Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp, từ ngày 09/11/2015 đến ngày 15/12/2015, Đoàn Thanh tra đã tiến hành thanh tra tại Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp và 08 đơn vị trong đó có: 03 cơ sở khám, chữa bệnh, 02 cơ sở dược; 01 Chi cục dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh; 01 Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh; 01 Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình huyện Cao Lãnh.

Xét Báo cáo kết quả thanh tra số 138/BC-TTrB ngày 30/12/2015 của Đoàn thanh tra, ý kiến giải trình của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra,

Chánh Thanh tra Bộ Y tế kết luận như sau:

I. KHÁI QUÁT CHUNG

1. Tỉnh Đồng Tháp:

Tỉnh Đồng Tháp nằm trên vùng Đồng Tháp Mười và vùng giữa sông Tiền và sông Hậu, diện tích là 3.376,4 km2, dân số 1.667.800 người. Tỉnh Đồng Tháp có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, toàn tỉnh có 08 thị trấn, 17 phường và 119 xã.

2. Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp:

Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là UBND tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Bộ Y tế về chuyên môn, nghiệp vụ. Các đơn vị thuộc Sở Y tế gồm có 06 phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Kế hoạch Tài chính, Phòng Nghiệp vụ y, Phòng Nghiệp vụ dược, Văn phòng Sở và Thanh tra Sở.

Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế gồm có 02 Chi cục, 08 trung tâm y tế, 07 bệnh viện tuyến tỉnh (với 2.060 giường bệnh).

II. KẾT QUẢ KIỂM TRA, XÁC MINH

1. Tại Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp:

Địa chỉ: Số 5 Võ Trường Toản, Phường 1, thành ph Cao Lãnh, tnh Đồng Tháp.

1.1. Công tác tiếp nhận, phổ biến các văn bản quản lý nhà nước về giá thuốc; đấu thầu thuốc; sàng lọc trước sinh và sinh; thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý, sử dụng các phương tiện tránh thai:

Sau khi tiếp nhận các văn bản quản lý nhà nước về quản lý giá thuốc; đấu thầu thuốc; sàng lọc trước sinh và sơ sinh; thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về qun lý, sử dụng các phương tiện tránh thai, SY tế tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi là Sở Y tế) đã triển khai gửi tới các cơ sở khám, chữa bệnh, các cơ ssản xuất, kinh doanh thuốc, Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh và các trung tâm dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn, đồng thời đã tổ chức hướng dẫn theo chuyên đề riêng hoặc lồng ghép thông qua các lớp tập huấn về các văn bản chuyên môn. Bên cạnh đó, các văn bản cũng đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế (website: www.syt.dongthap.gov.vn).

1.2. Công tác triển khai các văn bản về về quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc; sàng lọc trước sinh và sơ sinh, thực hiện các quy chuẩn kthuật quốc gia về quản lý, sử dụng các phương tiện tránh thai:

1.2.1. Sở Y tế triển khai công tác quản lý giá thuốc thông qua việc thành lập Tổ công tác liên ngành xem xét việc kê khai lại giá thuốc. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ kê khai lại giá thuốc của các cơ sở dược trên địa bàn được thông qua bộ phận một cửa.

1.2.2. Sở Y tế triển khai công tác đấu thầu thuốc thông qua các hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và mua sắm trực tiếp tại 06 cụm (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa huyện Lấp Vò; Bệnh viện Đa khoa huyện Sa Đéc; Bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự, Bệnh viện Quân dân y, Bệnh viện Y học Cổ truyền), các cụm tổ chức thực hiện các trình tự thủ tục về đấu thầu mua sắm thuốc cho một số các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc cụm được phân công.

1.2.3. Việc quản lý công tác sàng lọc trước sinh và sơ sinh; thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý, sử dụng các phương tiện tránh thai:

- Sở Y tế đã tham mưu Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành các văn bản:

+ Nghị quyết số 81/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tnh Đồng Tháp về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

+ Kế hoạch số 101/KH-UBND, ngày 16/8/2012 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

+ Quyết định số 282/QĐ-UBND-HC, ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Đán nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền vận động phát hiện, can thiệp sớm tật, bệnh ở thai nhi và sơ sinh giai đoạn 2011- 2015;

- Hằng năm, Sở Y tế tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định về giao chỉ tiêu giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên và chỉ tiêu thực hiện các biện pháp tránh thai cho từng đơn vị huyện, thị xã, thành phố và được coi là chỉ tiêu pháp lệnh trong xem xét thi đua khen thưởng cuối năm: Quyết định số 174/QĐ-UBND ngày 04/3/2014; số 217/QĐ-UBND-HC ngày 11/3/2015 về giao chỉ tiêu thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ năm 2014, 2015 cho Ủy ban nhân dân các huyện thị, thành phố trong tnh;

- Sở Y tế đã ban hành các văn bản:

+ Công văn số 162/SYT-NVY, ngày 10/02/2014 về việc thực hiện sàng lọc sơ sinh;

+ Công văn số 739/SYT-NVY, ngày 15/5/2014 về việc tăng cường xã hội hóa xét nghiệm sàng lọc sơ sinh;

+ Công văn số 930/SYT-NVY, ngày 28/5/2015 về việc triển khai thực hiện Kế hoạch 172/KH-UBND ngày 18/11/2014 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra:

- Được sự quan tâm chỉ đạo Sở Y tế, Thanh tra Bộ Y tế, Thanh tra tỉnh và sự phối hợp của các ngành hữu quan, Thanh tra Sở Y tế (sau đây gọi là Thanh tra Sở) triển khai thực hiện kế hoạch công thanh tra y tế được thuận lợi, thực hiện đúng trọng tâm, trọng điểm đã được phê duyệt góp phần trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn.

- Thanh tra Sở phối hợp tốt công tác thanh tra với các cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc trin khai thực hiện kế hoạch; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra được Phòng Y tế quận/huyện quan tâm thực hiện.

- Công tác tổ chức xây dựng lực lượng: Hằng năm đều có xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra.

* Kết quả thanh tra năm 2014 và từ 01/01/2015 đến 31/10/2015.

a) Lĩnh vực khám bệnh, cha bệnh:

- Năm 2014: Tổng số có 378 cơ sở được thanh tra, có 81 cơ sở vi phạm, số tiền xử phạt vi phạm hành chính là 71.500.000 đồng.

- Từ 01/01/2015 đến 31/10/2015: Tổng số có 366 cơ sở được thanh tra, có 02 cơ sở vi phạm và được xử lý với hình thức cảnh cáo.

Nội dung vi phạm chủ yếu tại các cơ sở hành nghề y tư nhân: Không niêm yết giá dịch vụ khám bệnh; ghi chép sổ sách không đúng, đủ; hành nghề không có chứng chỉ hành nghề.

b) Lĩnh vực dược, mỹ phẩm:

- Năm 2014: Tổng số có 121 cơ sở được thanh tra, có 56 cơ sở vi phạm, 42 cơ sở xử lý với hình thức cảnh cáo, xử phạt vi phạm hành chính 14 cơ sở, số tiền xử phạt là 151.250.000 đồng.

- Từ 01/01/2015 đến 31/10/2015: Tổng số có 416 cơ sở được thanh tra, có 122 cơ sở vi phạm, xử lý hình thức cảnh cáo, nhắc nh 107 sở, xử phạt vi phạm hành chính 15 cơ sở, số tiền xử phạt là 166.500.000 đồng. Đình chỉ và thu hồi giấy phép 01 cơ sở.

Một số nội dung vi phạm chủ yếu: Kinh doanh mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ; bán lẻ thuốc hết hạn sử dụng; kinh doanh thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng; hành nghề không chng chỉ và giấy phép hoạt động; sản xuất thuốc đông dược không số đăng ký. Hóa đơn chứng từ không đầy đủ; buôn bán hàng giả không giá trị sử dụng; tổ chức quảng cáo, hội thảo vượt quá phạm vi đăng ký; chưa khám sức khe theo định kỳ; không thực hiện đúng quy định về điều kiện bảo quản thuc trong quá trình vận chuyển thuốc.

c) Các hoạt động thanh tra hành chính, giải quyết đơn thư:

- Thanh tra Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp triển khai đúng kế hoạch công tác thanh tra kinh tế xã hội; kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Thường trực tiếp công dân và thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được giao; tiếp nhận và xử lý đơn thư.

- Thanh tra Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp cử cán bộ phối hợp với các cơ quan tham dự các hội nghị phổ biến và triển khai các chtrương, chính sách pháp luật hoặc triển khai công tác thanh, kiểm tra trong địa bàn tỉnh.

- Tham mưu cho Sở Y tế ban hành công văn chđạo Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố phối hợp các ngành hữu quan tăng cường quản lý mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo tại Công văn số 4555/QLD-MP ngày 12/3/2015 của Cục Quản lý dược - Bộ Y tế;

- Tham mưu cho Sở Y tế góp ý dự tho Nghị quyết của Chính phủ đy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong tình hình mới.

- Tham mưu cho Sở Y tế báo cáo kết quả rà soát tng thcác cuộc thanh tra về kinh tế - xã hội báo cáo về Ban Nội chính của Tnh ủy;

- Tham mưu Sở Y tế báo cáo công tác đu tranh chống hàng giả, hàng kém chất lượng, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ một số mặt hàng trọng điểm (thực phẩm chức năng, dược, mỹ phẩm) báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 của tnh.

- Tham mưu Giám đốc Sở Y tế góp ý dự thảo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.

1.4. Kết quả kiểm tra thực tế:

1.4.1. Công tác quản lý giá thuốc:

1.4.1.1. Thành lập Tổ công tác liên ngành:

- Ngày 27/6/2012, Giám đốc Sở Y tế ký, ban hành Quyết định số 853/QĐ-SYT-TCCB về việc thành lập tổ công tác liên ngành xem xét việc kê khai lại giá thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tổ công tác đã tiến hành họp vào ngày 25/7/2012 triển khai hoạt động của Tổ công tác liên ngành xem xét về kê khai lại giá thuốc của các cơ sở sản xuất trên địa bàn.

- Nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành: Hoạt động của Tổ là 01 tháng/lần (nếu mọi thành viên bận thì gi các nội dung công việc qua email cho các thành viên). Phòng nghiệp vụ dược sẽ tập hợp hồ sơ kê khai lại giá thuốc của các cơ sở sản xuất thuốc trên địa bàn. Trên cơ sở tập hợp danh sách các cơ sở và mặt hàng kê khai lại giá thuốc, Tcông tác liên ngành tổ chức họp để xem xét tính hợp lý của việc kê khai lại giá.

- Ngày 30/12/2014, Giám đốc Sở Y tế ký, ban hành Quyết định số 1179/QĐ-SYT về việc thay đổi thành viên tổ công tác liên ngành xem xét việc kê khai lại giá thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

- Ngày 05/10/2015, Giám đốc Sở Y tế ký, ban hành Quyết định số 796/QĐ-SYT về việc thành lập lại Tổ công tác liên ngành xem xét việc kê khai lại giá thuốc trên địa bàn tỉnh.

1.4.1.2. Kiểm tra hồ sơ công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ kê khai lại giá thuốc:

- Ngày 01/7/2015, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 627/QĐ-UBND về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh.

- Các cơ sở sản xuất thuốc trên địa bàn nộp hồ sơ kê khai lại giá thuốc qua Bộ phận một cửa của Sở Y tế, sau đó sẽ được chuyn tới Phòng Nghiệp vụ dược để xem xét, giải quyết theo quy định.

Việc giải quyết hồ sơ kê khai lại giá thuốc:

- Từ 01/01/2014 đến 31/12/2014, Sở Y tế tiếp nhận hồ sơ của 02 cơ sở sản xuất thuốc trên địa bàn kê khai lại 08 sản phẩm thuốc trong đó có 08 thuốc kê khai lại tăng giá. Sở Y tế có Công văn số 1840/SYT-NVD ngày 4/11/2014 về việc không chấp thuận việc kê khai lại giá tại công văn số 1081/CV-DMC ngày 20/10/2014 của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco kê khai lại giá thuốc đối với mặt hàng Đan Sâm Tam Thất.

- Từ 01/01/2015 đến 31/10/2015, Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp tiếp nhận của 02 cơ sở sản xuất thuốc trên địa bàn kê khai lại giá 10 sản phẩm thuốc trong đó có 10 thuốc kê khai lại tăng giá.

- Hồ sơ kê khai lại giá thuốc của các sở thực hiện đúng theo mu quy định của Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 30/12/2011 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người.

1.4.1.3. Chế độ báo cáo tình hình kê khai lại giá thuốc:

Trong năm 2014, Sở Y tế có 04 đợt báo cáo Cục Qun lý dược (số 33/SYT-NVD ngày 4/3/2014; số 144/BC-SYT ngày 8/7/2014; số 1433/SYT-NVD ngày 03/9/2014; số 316/BC-SYT ngày 26/12/2014).

Từ 01/01/2015 đến 31/10/2015, SY tế có 03 đợt báo cáo Cục Quản lý dược (số 01 ngày 27/03/2015; số 02 ngày 27/4/2015; số 248/BC-SYT ngày 13/8/2015).

1.4.2. Công tác quản lý đấu thầu thuốc:

1.4.2.1. Giai đoạn 2013 - 2014: Tỉnh Đồng Tháp triển khai 03 hình thức đấu thầu:

a) Hình thức đấu thầu rộng rãi:

- Việc thực hiện đấu thầu được tổ chức theo cụm tại 06 đơn vị:

+ BVĐK tỉnh Đồng Tháp tổ chức đấu thầu mua thuốc sử dụng cho Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp và 03 đơn vị: Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm Thần, Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.

+ BVĐK huyện Sa Đéc tổ chức đấu thầu mua thuốc sử dụng cho BVĐK huyện Sa Đéc và 02 đơn vị BVĐK huyện Châu Thành, BVĐK huyện Lai Vung.

+ BVĐK khu vực Hồng Ngự tổ chức đấu thầu mua thuốc sử dụng cho BVĐK khu vực Hồng Ngự và 04 đơn vị: BVĐK huyện Tam Nông, BVĐK huyện Tân Hồng, BVĐK huyện Hồng Ngự, Trung tâm y tế thị xã Hồng Ngự.

+ BVĐK khu vực Tháp Mười tổ chức đấu thầu mua thuốc sử dụng cho BVĐK khu vực Tháp Mười và 03 đơn vị: BVĐK huyện Thanh Bình, Bệnh viện Quân dân y, Trung tâm y tế huyện Tháp Mười.

+ BVĐK huyện Lấp Vò tổ chức đấu thầu mua thuốc sử dụng cho BVĐK huyện Lấp Vò và 04 đơn vị: BVĐK huyện Cao Lãnh, Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng, Trung tâm y tế thị xã Sa Đéc, Trung tâm y tế thành phố Cao Lãnh.

+ Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh tổ chức đấu thầu mua dược liệu và các vị thuốc y học cổ truyền sử dụng cho các cơ sở y tế trong toàn tỉnh.

- Các đơn vị được giao tổ chức đấu thầu thuốc xây dựng kế hoạch chi tiết trình Sở Y tế. Sở Y tế thành lập tổ thẩm định, thẩm định các kế hoạch của các đơn vị, lập báo cáo trình UBND tỉnh.

- UBND tỉnh ban hành các quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu của các đơn vị.

b) Hình thức đấu thầu bằng chào hàng cạnh tranh:

Sau khi có kết quả trúng thầu, Sở Y tế có chủ trương cho các bệnh viện mua sắm bằng hình thức chào hàng cạnh tranh.

c) Áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp:

- BVĐK huyện Châu Thành sẽ mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu của BVĐK Đồng Tháp, BVĐK khu vực Hồng Ngự, BVĐK Lấp Vò, BVĐK khu vực Tháp Mười.

- BVĐK tỉnh Đồng Tháp mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu của BVĐK Sa Đéc, BVĐK khu vực Hồng Ngự, BVĐK khu vực Tháp Mười, BVĐK huyện Lấp Vò, Bệnh viện YHCT.

- BVĐK tỉnh Đồng Tháp mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu BVĐK Sa Đéc lần 2.

- BVĐK huyện Cao Lãnh mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu BVĐK Đồng Tháp, BVĐK khu vực Tháp Mười.

- BVĐK huyện Lai Vung mua sắm theo kết quả thầu BVĐK Đồng Tháp, BVĐK khu vực Hồng Ngự, BVĐK Lấp Vò, BVĐK khu vực Tháp Mười.

- BVĐK huyện Lấp Vò mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu BVĐK Đồng Tháp, BVĐK Sa Đéc, BVĐK khu vực Hồng Ngự

- Bệnh viện Phổi mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu thuốc tân dược năm 2013 - 2014 của BVĐK Sa Đéc, BVĐK khu vực Hồng Ngự.

- BVĐK Tam Nông: Mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu thuốc tân dược năm 2013 - 2014 của BVĐK Đồng Tháp.

- BVĐK huyện Tân Hồng Mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu thuốc tân dược năm 2013 - 2014 của BVĐK Sa Đéc, BVĐK khu vực Tháp Mười, bệnh viện đa khoa huyện Lấp Vò.

- BVĐK Thanh Bình Mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu thuốc tân dược năm 2013 - 2014 của BVĐK Đồng Tháp, đa khoa Sa Đéc, đa khoa khu vực Hồng Ngự.

- Bệnh viện YHCT Mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu thuốc tân dược năm 2013 - 2014 của BVĐK Sa Đéc, BVĐK khu vực Hồng Ngự.

- BVĐK Sa Đéc Mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu thuốc tân dược năm 2013 - 2014 của BVĐK Đồng Tháp, BVĐK khu vực Hồng Ngự, BVĐK huyện Lấp Vò.

- BVĐK khu vực Hồng Ngự mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu thuốc tân dược năm 2013 - 2014 của BVĐK Đồng Tháp.

- BVĐK khu vực Tháp Mười mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu thuốc tân dược năm 2013 - 2014 của BVĐK Đồng Tháp, đa khoa huyện Sa Đéc, đa khoa khu vực Hồng Ngự, và Bệnh viện huyện Lấp Vò.

- Bệnh viện Quân dân Y mua sắm trực tiếp (áp thầu) theo kết quả thầu thuốc tân dược năm 2013 - 2014 của BVĐK Đồng Tháp, đa khoa Sa Đéc, đa khoa khu vực Hồng Ngự

- Bệnh viện Điều dưỡng mua sắm trực tiếp theo kết quả thầu thuốc tân dược năm 2013 - 2014 của BVĐK Đồng Tháp.

1.4.2.2. Giai đoạn 2014 - 2015:

Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp triển khai 03 hình thức đấu thầu:

a) Hình thức đấu thầu rộng rãi:

- Ngày 21/5/2014 UBND tỉnh có công văn số 271/UBND-KTTH về việc tổ chức đấu thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao năm 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh, chấp thuận cho 06 đơn vị đấu thầu là: BVĐK Đồng Tháp; BVĐK huyện Sa Đéc; BVĐK khu vực Hồng Ngự; BVĐK khu vực Tháp mười; BVĐK huyện Lấp Vò; Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh.

+ BVĐK Đồng Tháp tổ chức đấu thầu mua thuốc sử dụng cho BVĐK Đồng Tháp và 06 đơn vị (Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm Thần, Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, Bệnh viện Thái Hòa và Bệnh viện Tâm Trí).

+ BVĐK Sa Đéc tổ chức đu thầu mua thuốc sử dụng cho BVĐK Sa Đéc và 2 đơn vị (BVĐK huyện Châu Thành, BVĐK huyện Lai Vung).

+ BVĐK khu vực Hồng Ngự tổ chức đấu thầu mua thuốc sử dụng cho BVĐK khu vực Hồng Ngự và 04 đơn vị (BVĐK huyện Tam Nông, BVĐK huyện Tân Hồng, BVĐK huyện Hồng Ngự và Trung tâm y tế thị xã Hồng Ngự).

+ Bệnh viện Quân dân y tổ chức đấu thầu mua thuốc sử dụng cho Bệnh viện Quân dân y và 04 đơn vị (BVĐK huyện Thanh Bình, BVĐK KV Tháp Mười, Trung tâm y tế huyện Tháp Mười và Trạm xá Công An tỉnh).

+ BVĐK huyện Lấp Vò tổ chức đấu thầu mua thuốc sử dụng cho BVĐK huyện Lấp Vò và 04 đơn vị (BVĐK huyện Cao Lãnh, Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng, Trung tâm y tế TP. Sa Đéc và Trung tâm y tế TP. Cao Lãnh).

+ Bệnh viện Y học cổ truyền tổ chức đấu thầu mua dược liệu và các vị thuốc y học cổ truyền sử dụng cho các cơ sở y tế trong toàn tỉnh.

- Các đơn vị được giao tổ chức đấu thầu thuốc xây dựng kế hoạch chi tiết trình Sở Y tế. Sở Y tế thành lập tổ thẩm định, thẩm định các kế hoạch của các đơn vị, lập báo cáo trình UBND tỉnh.

- UBND tỉnh ban hành các quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu của các đơn vị.

b) Hình thức đấu thầu bằng chào hàng cạnh tranh:

Sau khi có kết quả trúng thầu và kết quả trượt thầu được công bố. Sở Y tế có chủ trương cho các Bệnh viện mua sắm bng hình thức chào hàng cạnh tranh.

c) Mua sắm với hình thức chỉ định thầu rút gọn:

- Ngày 28/7/2015 UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết định số 719/QĐ-UBND-HC về việc Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của BVĐK Đồng Tháp.

- Ngày 28/7/2015 UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết định số 721/QĐ-UBND-HC ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cụm BVĐK huyện Sa Đéc.

1.4.3. Công tác quản lý về sàng lọc trước sinh và sơ sinh:

Năm 2014, 2015, Sở Y tế đã triển khai thực hiện theo nội dung các văn bản quy phạm pháp luật:

- Kế hoạch số 07/KH-CCDS ngày 12/03/2014 và Kế hoạch số 05/KH-CCDS ngày 02/02/2015 về việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - KHHGĐ.

- Kế hoạch số 06/KH-CCDS ngày 25 tháng 02 năm 2014; số 12/KH-CCDS ngày 26 tháng 03 năm 2015 về việc tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch hoạt động "Đán sàng lọc trước sinh và sơ sinh".

- Kế hoạch số 05/KH-CCDS ngày 25 tháng 02 năm 2014; số 09/KH-CCDS ngày 23 tháng 03 năm 2015 về kế hoạch hoạt động "Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh".

- Hướng dẫn số 02/HD-CCDS ngày 25 tháng 02 năm 2014; số 22/HD-CCDS ngày 27 tháng 03 năm 2015 hướng dẫn thực hiện kế hoạch “sàng lọc trước sinh và sơ sinh".

- Kế hoạch số 21/KH-CCDS ngày 17 tháng 6 năm 2014 và Kế hoạch số 21/KH-CCDS ngày 15 tháng 6 năm 2015 về việc giám sát công tác thực hiện kế hoạch sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh tại các Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện, thị, thành phố;

- Kế hoạch số 27/KH-CCDS ngày 26 tháng 8 năm 2014 và Kế hoạch số 28/KH-CCDS ngày 26 tháng 8 năm 2014; số 27/KH-CCDS ngày 04 tháng 8 năm 2015 và Kế hoạch số 28/KH-CCDS ngày 04 tháng 8 năm 2015 về việc tổ chức triển khai tập huấn kỹ năng lấy máu gót chân trong sàng lọc sơ sinh; tập huấn kỹ năng tư vấn, kỹ thuật lấy máu sàng lọc trước sinh cho thai phụ;

- Kế hoạch số 38/KH-CCDS ngày 04 tháng 11 năm 2014 về việc tổ chức hội thảo đánh giá hiệu quả tác động các Đán, mô hình nâng cao chất lượng dân số tỉnh Đồng tháp năm 2014;

- Kế hoạch số 41/KH-CCDS ngày 12 tháng 12 năm 2014, tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động "Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh" năm 2014;

- Kế hoạch số 19/KH-CCDS ngày 08 tháng 6 năm 2015 về việc tổ chức tập huấn khảo sát đầu ra "Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh";

1.4.4. Công tác quản lý về thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý, sử dụng các phương tiện tránh thai:

Sở Y tế thực hiện theo nội dung các văn bản quy phạm pháp luật:

- Quyết định số 52/QĐ-CCDS ngày 19/10/2015 và Hướng dn số 01/HD-CCDS ngày 10/3/2015 của Chi cục Dân số - KHHGĐ về thành lập tổ quản lý hậu cần phương tiện tránh thai thuộc chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - KHHGĐ;

- Công văn số 53/CV-CCDS ngày 12 tháng 6 năm 2015 về việc triển khai thực hiện Kế hoạch 172/KH-UBND ngày 18/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

2. Kết quả thanh tra tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược; cơ sở khám, chữa bệnh và cơ sở làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe.

2.1. Tại các cơ sở khám, chữa bệnh:

2.1.1. Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) Đồng Tháp:

Địa ch: S 144 Mai Văn Khải, Mỹ Tân, thành ph Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.

2.1.1.1. Công tác đấu thầu thuốc:

A. Giai đoạn 2013 - 2014:

1) Việc xây dựng kế hoạch:

Căn cứ Thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012 của liên Bộ Y tế-BTài chính hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế, BVĐK Đồng Tháp xây dựng kế hoạch đấu thầu mua sắm thuốc gói Generic có 04 nhóm (Nhóm EMA/ICH/PICs; GMP-WHO; nhóm khác, nhóm có tương đương sinh học) và gói biệt dược, cụ thể:

- SY tế có Công văn số 555/SYT-NVD ngày 2/5/2013 trình UBND tỉnh về việc tổ chức đấu thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao năm 2014 - 2015 cho các cơ sở y tế công lập tỉnh Đồng Tháp năm 2013 - 2014, trong đó Sở Y tế đề xuất với UBND tỉnh việc chia cụm đấu thầu thuốc.

- UBND tỉnh có Công văn số 253/UBND-KTTH ngày 13/5/2013 về việc chấp thuận đề xuất của Sở Y tế về tổ chức đấu thầu mua thuốc năm 2013 - 2014 đối với các cơ sở y tế công lập trên địa bàn.

- Ngày 10/9/2013, BVĐK Đồng Tháp có Công văn số 338/BVĐT-KD gửi Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp về việc xin phê duyệt kế hoạch đấu thầu năm 2013 - 2014.

- Ngày 14/11/2013, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1165/QĐ-UBND-HC về việc kế hoạch đấu thầu năm 2013 - 2014 của BVĐK Đồng Tháp.

2) Việc xây dựng và thẩm định hồ sơ mời thầu:

- Tổ thẩm định hồ sơ mời thầu (HSMT) được thành lập theo Quyết định số 853/QĐ-BVĐT-TCCB ngày 14/11/2013. Thời gian thẩm định HSMT: Từ ngày 20/11/2013 đến ngày 02/12/2013 và Tổ thẩm định có Báo cáo số 01/BC-TĐ ngày 02/11/2013 về kết quả thẩm định HSMT.

- Phê duyệt Hồ sơ mời thầu: Ngày 04/12/2013 Giám đốc BVĐK Đồng Tháp ký Quyết định số 919/QĐ-BVĐT-TCCB về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu năm 2013 - 2014.

3) Việc đăng báo, thành lập Tổ chuyên gia:

- Thời gian đăng ký Báo đấu thầu: Từ 20/11/2013 đến 22/11/2013, s báo 233, 234, 235.

- Phát hành HSMT: Từ 05/12/2013 đến trước 10 giờ 00 ngày 20/12/2013.

- Thời gian đóng thầu: 10 giờ 00 ngày 20/12/2013. Mở thầu ngay sau thời đim đóng thầu.

4) Việc xét thầu và thẩm định kết qu:

- Tổ xét thầu được thành lập theo Quyết định số 923/QĐ-BVĐT-TCCB, ngày 06/12/2013. Thời gian xét thầu: Từ 24/12/2013 đến 28/01/2014. Nội dung xét thầu: Được thể hiện tại Báo cáo số 09/BVĐT-TXT, ngày 09/01/2014 và Báo cáo số 27/BVĐT-TXT, ngày 28/01/2014.

- Thẩm định kết quả xét thầu: Tổ thẩm định được thành lập theo Quyết định số 853/QĐ-BVĐT-TCCB ngày 14/11/2013 về việc thành lập tổ thẩm định thầu gói thầu mua thuốc tân dược năm 2013 - 2014. Thời gian thẩm định: Từ ngày 10/02/2014 đến ngày 26/02/2014. Nội dung thẩm định được thể hiện tại Báo cáo thẩm định số 03/BC-TĐ, ngày 27/01/2014 và Báo cáo số 04/BC-TĐ ngày 27/02/2014.

5) Phê duyệt kết quả xét thầu:

- Ngày 27/01/2014, Giám đốc BVĐK Đồng Tháp ký quyết định số 96/QĐ-BVĐT-TCCB về việc phê duyệt kết quả xét thầu năm 2014 (đợt 1);

- Ngày 04/3/2014, Giám đốc BVĐK Đồng Tháp ký quyết định số 223/QĐ-BVĐT-TCCB về việc phê duyệt kết quả xét thầu năm 2014 (đợt 2).

Danh mục thuốc chào thầu và trúng thầu năm 2014:

K HOCH

TRÚNG THU

Phân chia gói thầu

Skhoản

Tng tin

Phân chia gói thầu

Skhoản

Tổng tin

1. Gói Generic

- EMA

- GMP-WHO

- Nhóm Khác

- TĐSH

2. Gói Biệt dược

 

307

486

172

20

39

 

115.200.844.181

125.685.119.600

78.410.653.960

15.704.226.500

42.662.521.204

1. Gói generic

- EMA

- GMP-WHO

- Nhóm Khác

- TĐSH

2. Gói Biệt dược

 

221

409

120

16

35

 

62.808.991.565

55.957.262.850

40.085.472.200

9.123.646.000

40.215.992.454

Tng cộng:

1.024

377.663.365.445

 

801

208.191.365.069

6) Việc thương thảo và ký kết hợp đồng:

Bệnh viện mời các nhà thầu trúng thầu đến để thương thảo và ký kết hợp đồng cung ứng thuốc.

7) Việc triển khai, thực hiện hợp đồng:

Đối với 106 nhà thầu tham gia thực hiện hợp đồng, theo báo cáo tính đến 31/12/2104 BVĐK Đồng Tháp đã thực hiện được 68,29% giá trị hợp đồng.

B. Giai đoạn 2014 - 2015:

1) Việc xây dựng kế hoạch:

- Các đơn vị được giao tổ chức đấu thầu thuốc xây dựng kế hoạch chi tiết trình Sở Y tế. Sở Y tế thành lập tổ thẩm định, thẩm định các kế hoạch của các đơn vị, lập báo cáo trình UBND tỉnh.

- Ngày 08/01/2015, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 29/QĐ-UBND-HC về việc kế hoạch đấu thầu năm 2013 - 2014 của BVĐK Đồng Tháp.

2) Việc xây dựng và thẩm định hồ sơ thầu:

- Thẩm định HSMT: Từ ngày 14/01/2015 đến ngày 19/01/2015 (báo cáo số 01/BC-TĐ, ngày 19/01/2015). Tổ thẩm định được thành lập theo Quyết định số 23/QĐ-BVĐT-TCCB ngày 12/01/2015.

- Thời gian thẩm định HSMT: 14 tháng 01 năm 2015 đến ngày 19 tháng 01 năm 2015.

- Nội dung thẩm định: Báo cáo số 01/BC-TĐ ngày 02/11/2013 về kết quả thẩm định hồ sơ mời thầu.

- Phê duyệt HSMT: Ngày 20/01/2015 Giám đốc BVĐK Đồng Tháp ký Quyết định 45/QĐ-BVĐT-TCCB về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu mua thuốc.

3) Việc đăng báo, thành lập Tổ chuyên gia:

- Đăng ký Báo đấu thầu số 10 ngày 15/01/2015 (01 kỳ).

- Thời gian phát hành HSMT: Từ 22/01/2015 đến trước 09 giờ 00 ngày 12/02/2015.

- Đóng thầu: 09 giờ 00 ngày 12/02/2015. Mở thầu 9 giờ 30 cùng ngày.

4) Việc xét thầu và thẩm định kết quả:

- Xét thầu:

+ Tổ xét thầu được thành lập theo Quyết định số 103/QĐ-BVĐT-TCCB ngày 20/01/2015 và 173/QĐ-BVĐT-TCCB ngày 04/3/2015

+ Thời gian xét vòng kthuật từ 13/02/2015 đến 02/4/2015 (Báo cáo số 01/BVĐT-TXT, ngày 02/4/2015).

+ Thời gian xét vòng tài chính: 17/4/2015 đến 29/4/2015 (Báo cáo số 05/BVĐT-TXT, ngày 29/4/2015).

- Thẩm định kết quả xét thầu:

+ Tổ thẩm định được thành lập theo Quyết định số 23/QĐ-BVĐT-TCCB ngày 12/01/2015 về việc thành lập Tthẩm định thầu mua thuốc hóa cht năm 2015;

+ Thời gian xét vòng kỹ thuật từ 03/4/2015 đến 13/4/2015 (Báo cáo số 02/BC-TĐ, ngày 14/4/2015). Vòng tài chính từ 04/5/2015 đến 11/5/2015 (Báo cáo số 03/BC-TĐ, ngày 12/5/2015).

- Phê duyệt kết quả theo Quyết định số 391/QĐ-BVĐT-TCCB ngày 15/5/2015;

- Danh mục thuốc chào thầu và trúng thu năm 2015.

KHOẠCH

TRÚNG THU

Phân chia gói thầu

Skhoản

Tng tin

Phân chia gói thầu

Skhoản

Tng tin

1. Gói generic

 

 

1. Gói generic

 

 

- EMA 1

302

103.445.440.815

- EMA 1

199

66.969.160.840

- EMA 2

187

62.936.567.600

- EMA 2

117

31.562.409.100

- GMP-WHO

469

90.147.316.170

- GMP-WHO

408

51.473.780.540

- TĐSH

32

30.028.628.500

- TĐSH

29

13.174.976.500

- Nhóm Khác

281

74.062.793.756

- Nhóm Khác

196

31.852.232.700

2. Gói BD

59

63.681.712.930

2. Gói BD

50

61.982.531.450

3. Gói ĐY

 

 

3. Gói ĐY

 

 

- ĐY 1

41

14.122.865.000

- ĐY 1

23

7.179.885.000

- ĐY 2

10

11.593.733.333

- ĐY 2

06

871.698.000

Tổng cộng:

1.381

450.019.058.104

 

970

265.066.674.130

5) Việc thương thảo và ký kết hợp đồng:

Bệnh viện mời các nhà thầu trúng thầu đến để thương thảo và ký kết hợp đồng cung ứng thuốc.

6) Việc triển khai, thực hiện hợp đồng:

Đối với 115 nhà thầu tham gia thực hiện hợp đồng từ tháng 06/2015 tính đến thời điểm thanh tra, Bệnh viện đã thực hiện được 25,11 % giá trị hợp đồng.

C. Kết quả kiểm tra trực tiếp hồ sơ:

1) Lấy mẫu kiểm tra:

- Giai đoạn 2013 - 2014: Có 138 cơ sở nộp hồ sơ dự thầu trong đó có 106 cơ sở trúng thầu; 22 cơ sở không trúng thầu, số mẫu kiểm tra là 20 hồ sơ của cơ sở trúng thầu và 02 hồ sơ của cơ sở không trúng thầu.

- Giai đoạn 2014 - 2015: Có 137 cơ sở nộp hồ sơ dự thầu trong đó có 105 cơ sở trúng thầu; 22 cơ sở không trúng thầu, số mẫu kiểm tra là 20 hồ sơ của cơ sở trúng thầu và 02 hồ sơ của cơ sở không trúng thầu.

2) Nhận xét kết quả kiểm tra:

- Hồ sơ dự thầu được kiểm tra đạt điểm kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và có giá đánh giá xếp hạng thứ nhất, một số hồ sơ chỉ có duy nhất một sản phẩm dự thầu. Một số thư bảo lãnh dự thầu không đúng quy định: Chưa rõ chức danh của người ký hoặc người ký không phải là người đứng đầu của đơn vị nhưng không có giấy ủy quyền.

2.1.1.2. Công tác cấp phát và sử dụng thuốc:

a) Việc tiếp nhận, cấp phát thuốc tại khoa dược:

BVĐK Đồng tháp thành lập tổ kiểm nhập thuốc tại khoa dược theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện, thuốc được kiểm tra đủ thông tin về số lô, hạn dùng, số đăng ký lưu hành, cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu.

b) Việc sử dụng thuốc:

Kiểm tra ngẫu nhiên 10 hồ sơ bệnh án lưu năm 2014 và 20 hồ sơ bệnh án lưu năm 2015: Điều dưỡng thực hiện đúng y lệnh của bác sỹ, tổng kết thuốc bng phiếu công khai thuốc đúng, đủ số lượng so với y lệnh trong hồ sơ bệnh án. Tuy nhiên, một số hồ sơ khi bệnh nhân mới vào khoa điều trị ghi chưa đầy đủ các triệu chứng, trên tờ điều trị còn bỏ nhiều khoảng giấy trống, ghi giờ khám của mi ngày chưa đầy đủ.

2.1.1.3. Tại Nhà thuốc Bệnh viện.

a) Cơ sở pháp lý và mô hình hoạt động:

Nhà thuốc Bệnh viện thực hiện theo hình thức liên doanh, liên kết với công ty TNHH Dược phẩm Phạm Anh. Nhà thuốc có đủ cơ sở pháp lý hoạt động kinh doanh thuốc:

b) Tình hình nhân sự.

Tổng số nhân viên tại nhà thuốc có 06, trong đó: 01 dược sĩ đại học phụ trách chung, 04 dược sĩ trung học và 01 kế toán.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 15/2011/TT-BYT ngày 19/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện thì nhà thuốc BVĐK Đồng Tháp được phép hoạt động theo mô hình liên doanh, liên kết cho đến khi hết thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc s 73/CN-SYT nêu trên.

c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Tổng diện tích nhà thuốc gần 30m2, nhà thuốc đáp ứng đủ điều kiện vật chất tủ, giá, kệ, máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, tủ quản lý thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.

d) Việc thực hiện quy chế chuyên môn dược và duy trì GPP:

Nhà thuốc trang bị phần mềm máy tính theo dõi số lượng xuất, nhập thuốc đảm bảo dkhai thác số liệu báo cáo; số lô, hạn dùng và nguồn gc xut xứ của thuốc được theo dõi đầy đủ.

e) Việc thực hiện quy định về kinh doanh và quản lý giá thuốc:

- Kiểm tra xác suất 11 mặt hàng thuốc kinh doanh tại nhà thuốc đều có hóa đơn tài chính hợp lệ, bản kê khai giá do đơn vị bán hàng cung cấp và thặng số bán lẻ đúng theo quy định tại Thông tư 15/2011/TT-BYT ngày 19/4/2011 của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của sở bán lẻ thuốc trong Bệnh viện. Việc niêm yết giá được thực hiện trên từng đơn vị đóng gói thuốc và bán không cao hơn giá niêm yết

- Nguồn thuốc mua đầu vào tại nhà thuốc được mua tại các doanh nghiệp phân phối thuốc có pháp nhân theo quy định, hóa đơn, chứng từ đầy đủ.

2.1.2. Tại Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) huyện Lấp Vò:

Địa chỉ: p Bình Hiệp A, đường huyện 64, Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.

2.1.2.1. Công tác đấu thầu thuốc:

A. Giai đoạn năm 2013 - 2014:

1) Việc xây dựng kế hoạch:

- BVĐK huyện Lấp Vò xây dựng kế hoạch đấu thầu trình Sở Y tế thẩm định, phê duyệt kế hoạch.

- Ngày 15/11/2013, UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết định số 1172/QĐ-UBND-HC về việc phê duyệt Kế hoạch đấu thầu của BVĐK huyện Lấp Vò.

2) Việc xây dựng và thẩm định hồ sơ thầu:

- Ngày 06/09/2013 Giám đốc BVĐK huyện Lấp Vò ký ban hành Quyết định số 148/QĐ-BVLV về việc thành lập Tổ chuyên gia xét thầu.

- Ngày 06/09/2013, Giám đốc BVĐK huyện Lấp Vò ký ban hành Quyết định số 147/QĐ-BVLV về việc thành lập Tổ thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu.

- Ngày 04/12/2013 Tổ thẩm định hồ sơ mời thầu có Báo cáo thẩm định HSMT số 01/BVLV-TTĐ về việc báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ mời thầu.

- Ngày 22/11/2013 Tổ xét thầu của Bệnh viện có Tờ trình số 04/BVLV-TXT trình Giám đốc Bệnh viện về việc thẩm định HSMT.

- Ngày 04/12/2013, Giám đốc BVĐK huyện Lấp Vò ký ban hành Quyết định số 188/QĐ-BVLV về việc phê duyệt Hồ sơ mời thầu gói thầu mua thuốc cho BVĐK huyện Lấp Vò năm 2013 - 2014 lần 1.

3) Việc đăng báo, thành lập Tổ chuyên gia:

- Bệnh viện đăng thông báo mời thầu trên Báo đấu thầu từ ngày 25/11/2013 đến 27/11/2013 (số báo 235, 236, 237).

4) Việc xét thầu và thẩm định kết quả:

- Ngày 22/01/2014 Giám đốc Bệnh viện ký, ban hành Quyết định số 15/QĐ-BVLV về phê duyệt Danh sách nhà thầu đạt yêu cầu kỹ thuật gói thầu mua thuốc năm 2013 - 2014 lần 1.

- Ngày 28 tháng 02 năm 2015 Giám đốc Bệnh viện ký ban hành Quyết định số 32/QĐ-BVĐK LV về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Bệnh viện có thông báo số 91/BVLV - KD ngày 03 tháng 3 năm 2014 về việc thông báo kết quả trúng thầu mua thuốc cho BVĐK huyện Lấp Vò năm 2013 - 2014 lần 1.

5) Việc thương thảo và ký kết hợp đồng:

Bệnh viện tiến hành thương thảo và ký hợp đồng thực hiện sau khi công bố quyết định trúng thầu.

Với 60 nhà thầu thực hiện hợp đồng, Bệnh viện đã thực hiện > 60% giá trị hợp đồng đã ký kết.

B. Giai đoạn năm 2014 - 2015:

1) Việc xây dựng kế hoạch:

Ngày 24/11/2014, Bệnh viện có tờ trình số 1046/TTr-BVLV, ngày 24 tháng 11 năm 2014 gửi Sở Y tế về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuốc năm 2014 - 2015.

2) Việc xây dựng và thẩm định hồ sơ thầu:

- Ngày 24/11/2014, Giám đốc BVĐK huyện Lấp Vò ký Quyết định số 180/QĐ-BVLV về việc phê duyệt dự toán gói thầu thuốc năm 2014 - 2015.

- Ngày 08/01/2015, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 28/QĐ-UBND-HC về việc phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu của BVĐK huyện Lấp Vò.

3) Việc đăng báo, thành lập Tổ chuyên gia:

- Ngày 24/11/2014 Giám đốc BVĐK huyện Lấp Vò ký ban hành Quyết định số 177/QĐ-BVLV về việc thành lập Tổ chuyên gia xét thầu.

- Ngày 24/11/2014 Giám đốc BVĐK huyện Lấp Vò ký ban hành Quyết định số 178/QĐ-BVLV về việc thành lập Tổ thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu.

- Ngày 14/01/2015 Tổ chuyên gia có tờ trình số 01/TTr-TCG trình Giám đốc Bệnh viện về việc thẩm định HSMT.

- Ngày 19/01/2015 Giám đốc BVĐK Lấp Vò ký ban hành Quyết định số 10/QĐ-BVLV về việc phê duyệt Hồ sơ mời thầu gói thầu mua thuốc cho việc phê duyệt hồ sơ mời thầu mua thuốc cho BVĐK huyện Lấp Vò, BVĐK huyện Cao Lãnh, Bệnh viện Phục hồi Chức năng, Trung tâm Y tế thành phố Cao Lãnh, Trung tâm Y tế Thành phố Sa Đéc năm 2015.

- Bệnh viện đăng thông báo mời thầu tại Báo Đấu thầu: ngày 15 tháng 01 năm 2015 (số báo: 10).

4) Việc xét thầu và thẩm định kết quả:

+ Ngày 30/3/2015 Giám đốc Bệnh viện huyện Lấp Vò ký ban hành Quyết định số 36/QĐ-BVLV về phê duyệt danh sách nhà thầu nhà thầu đạt yêu cầu kỹ thuật gói thầu mua thuốc việc phê duyệt hồ sơ mời thầu mua thuốc cho BVĐK huyện Lấp Vò, BVĐK huyện Cao Lãnh, Bệnh viện Phục hồi Chức năng, Trung tâm Y tế Thành phố Cao Lãnh, Trung tâm Y tế Thành phố Sa Đéc năm 2015.

+ Ngày 14/4/2015 Giám đốc Bệnh viện huyện Lấp Vò ký ban hành Quyết định số 45/QĐ-BVLV về phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.

+ Ngày 27/4/2015 Giám đốc Bệnh viện huyện Lấp Vò ký ban hành Quyết định số 46/QĐ-BVĐKLV về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

+ Bệnh viện ra thông báo số 08/TB-BVLV ngày 04 tháng 5 năm 2015 về việc thông báo kết quả trúng thầu.

5) Việc thương thảo và ký kết hợp đồng:

Bệnh viện tiến hành thương thảo với các nhà thầu khi xác định được nhà thầu xếp hạng 1. Ký hợp đồng sau khi công bố quyết định trúng thầu.

6) Việc triển khai, thực hiện hợp đồng:

Vi 65 nhà thầu đã ký hợp đồng, tính đến 31/5/2015, Bệnh viện đã thực hiện được 22% giá trị hợp đồng đã ký kết.

C. Kết quả kiểm tra trực tiếp hồ sơ:

1) Lấy mẫu kiểm tra:

- Giai đoạn 2013 - 2014: Có 109 cơ sở nộp hồ sơ dự thầu trong đó có 84 cơ sở trúng thầu; 25 cơ sở không trúng thầu, số mẫu lấy kiểm tra là 16 hồ sơ của cơ sở trúng thầu và 02 hồ sơ của cơ sở không trúng thầu.

- Giai đoạn 2014 - 2015: Có 102 cơ sở nộp hồ sơ dự thầu trong đó có 84 cơ sở trúng thầu; 18 cơ sở không trúng thầu, số mẫu kiểm tra là 16 hồ sơ của cơ sở trúng thầu và 02 hồ sơ của cơ sở không trúng thầu.

2) Nhận xét kết quả kiểm tra:

- Về cơ bản, hồ sơ dự thầu được kiểm tra đạt đim kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mi thầu và có giá đánh giá xếp hạng thứ nhất.

- Bên cạnh nhng mặt đạt được, một số hồ sơ trúng thầu còn một số tn tại về thư bo lãnh dự thầu do phó giám đốc cơ sở ký nhưng chưa có giấy ủy quyền của người đại diện pháp luật theo quy định hoặc ký đóng dấu nhưng không ghi chức danh người ký mà tổ chuyên gia không thực hiện bước làm rõ hồ sơ dự thầu theo quy định (hồ sơ của Công ty cổ phần Dược phẩm Danapha, Công ty C phn Dược phẩm Cửu Long, Công ty cổ phần Dược phẩm OPC, Công ty cổ phần Dược phẩm Glomed, Công ty TNHH Dược phẩm Phúc Đạt). Bảo đảm dự thầu của Công ty TNHH Dược phẩm Phúc Đạt có giá trị thấp hơn so với quy định trong hồ sơ mời thầu.

2.1.2.2. Công tác cấp phát và sử dụng thuốc:

Hằng năm, BVĐK huyện Lấp Vò ký kết hợp đồng khám, chữa bệnh với Bảo him xã hội huyện Lấp Vò. Đoàn thanh tra lấy ngẫu nhiên 20 hồ sơ bệnh án lưu (năm 2014: 10 hồ sơ, năm 2015: 10 hồ sơ), kết quả như sau:

- Việc ghi chép hồ sơ bệnh án rõ ràng, tuy nhiên có nhiều tờ phiếu điều trị còn đkhoảng trng không gạch chéo. Tại đầu giường người bệnh điều trị nội trú chưa có đủ phiếu công khai thuốc hằng ngày.

- Kiểm tra quầy cấp phát thuốc: Một số thuốc cắt lẻ, phần còn lại của vỉ không còn giữ thông tin ngày sản xuất và hạn sử dụng.

2.1.2.3. Tại Quầy thuốc Bệnh viện:

a) Cơ sở pháp lý và mô hình hoạt động: Quầy thuốc hoạt động với đầy đủ cơ sở pháp lý: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; Giấy chứng nhận thực hành tốt nhà thuốc; Chứng chỉ hành nghề số của Dược sỹ trung học Phạm Thị Sáu.

b) Cơ cấu tổ chức, hoạt động: Quầy thuốc Bệnh viện đủ điều kiện kinh doanh thuốc, người phụ trách trình độ chuyên môn là dược sĩ trung học; thủ kho là dược sỹ trung học; 01 kế toán quầy thuốc. Trưởng khoa Dược chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của quầy thuốc trước Giám đốc Bệnh viện, vốn hoạt động Quầy thuốc Bệnh viện từ nguồn quỹ dịch vụ của Bệnh viện.

c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Tổng diện tích Quầy thuốc khoảng 12m2, Quầy thuốc đáp ứng đủ điều kiện vật chất tủ, kệ, máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị theo dõi nhiệt độ, độ ẩm.

d) Hoạt động kinh doanh thuốc:

Năm 2014 có 292 mặt hàng thuốc, năm 2015 có 255 mặt hàng thuốc. Danh mục thuốc tại Quầy thuốc Bệnh viện đáp ứng đầy đủ danh mục thuốc điều trị cho người bệnh do Hội đồng thuốc và điều trị công bố.

e) Việc thực hiện quy chế chuyên môn dược và việc duy trì nguyên tắc tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc:

- Việc theo dõi xuất nhập thuốc qua phần mềm máy tính, số lô, hạn dùng và nguồn gốc xuất xứ của thuốc được theo dõi đầy đủ. Kiểm tra một số mặt hàng có đủ hóa đơn tài chính và bản kê khai giá do đơn vị bán hàng cung cấp.

- Nguồn gốc thuốc chủ yếu được mua thuốc từ Công ty cổ phần Dược Hậu Giang, Công ty cổ phần Imexpharm, Công ty cổ phần Domesco. Đối với các mặt hàng thuốc có trong danh mục đấu thầu của chính Bệnh viện, Quầy thuốc yêu cầu các cơ sở phân phối bán theo giá thầu.

g) Việc thực hiện quy định về quản lý giá thuốc:

Quầy thuốc Bệnh viện áp dụng thặng số bán lẻ thuốc được quy định tại Thông tư số 15/2011/TT-BYT ngày 19/4/2011 của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong Bệnh viện. Quầy thuốc có bảng niêm yết giá thuốc đầy đủ và bán thuốc theo giá niêm yết. Kiểm tra 05 mặt hàng (Dorogyne, Glucosamine 500mg, Neo gynotab, Forlax 10g, pms-Claminat) có giá bán theo khung thặng số quy định.

- Quầy thuốc thường xuyên đối chiếu thông tin giá kê khai hoặc kê khai lại công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý dược để kiểm tra thông tin giá kê khai hoặc kê khai lại do doanh nghiệp cung cấp.

2.1.3. Tại Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) huyện Cao Lãnh:

Địa chỉ: Đường 30/4, ấp Mỹ Tây, thị trấn Mỹ Tho, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

2.1.3.1. Công tác đấu thầu thuốc năm 2014, 2015:

Hằng năm, Hội đồng thuốc và điều trị xây dựng danh mục và nhu cầu thuốc sử dụng gửi BVĐK huyện Lấp Vò để tổng hợp trình Sở Y tế, UBND tỉnh xem xét và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

BVĐK huyện Lấp Vò tổ chức đấu thầu cụm theo quy định. Trên cơ sở kết quả đấu thầu, BVĐK huyện Cao Lãnh triển khai ký kết hợp đồng với các đơn vị trúng thầu.

- Bệnh viện thành lập Tổ kiểm tra thông tin, đánh giá cảm quan thuốc trước khi thuốc được nhập kho. Qua kiểm tra xác suất, số lượng thuốc sử dụng không cao hơn so với số lượng thuốc đã dự trù qua đấu thầu.

2.1.3.2. Công tác cấp phát và sử dụng thuốc:

- Hằng năm, BVĐK huyện Cao Lãnh ký kết hợp đồng khám, cha bệnh với Bảo hiểm xã hội huyện Cao Lãnh.

- Trên cơ sở phiếu lĩnh thuốc của các khoa phòng, khoa dược Bệnh viện tổng hợp và nhân viên của khoa dược sẽ chuyn thuốc tới các khoa, phòng đáp ứng yêu cầu điều trị. Kiểm tra ngu nhiên 10 hồ sơ bệnh án có số lượng thuốc sử dụng thuốc trong bảng tổng hợp phù hợp với thuốc chỉ định của bác sỹ trong phiếu điều trị.

2.1.3.3. Tại Nhà thuốc bệnh viện:

a) Cơ sở pháp lý: Nhà thuốc bệnh viện hoạt động đủ cơ sở pháp lý.

b) Tình hình nhân sự và mô hình tổ chức:

Quầy thuốc thực hiện theo hình thức liên kết, có 01 dược sỹ trung học phụ trách quầy thuốc, 01 dược sỹ trung học phụ trách thủ kho quầy thuốc, 01 kế toán quầy thuốc. Giám đốc Bệnh viện chịu trách nhiệm về hoạt động của quầy thuốc bệnh viện.

c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Tổng diện tích quầy thuốc gần 30m2, được trang bị tủ, kệ, máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị theo dõi nhiệt độ, độ ẩm theo quy định.

d) Việc thực hiện quy định về kinh doanh và quản lý giá thuốc:

- Quầy thuốc Bệnh viện thực hiện niêm yết giá trên từng đơn vị đóng gói thuốc, kiểm tra 05 mặt hàng (Menison, Zoamco, Mobimed, Diclofenac. Fucocap) xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thực hiện bán không cao hơn giá đã niêm yết, theo khung thặng số bán lẻ thuốc được quy định tại Thông tư 15/2011/TT-BYT ngày 19/4/2011 của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong Bệnh viện.

- Nguồn gốc thuốc chủ yếu mua thuốc từ các Công ty cổ phần Dược phẩm Imexpharm, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco, Công ty Pymepharco, Cty TNHH Dược phẩm Anh Dũng.

2.2. Tại các cơ sở dược:

2.2.1. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco:

Địa chỉ: S66 quốc lộ 30 phường Mỹ Phú, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

a) Cơ sở pháp lý: Công ty hoạt động đầy đủ cơ sở pháp lý hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc theo quy định.

b) Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự:

- Cơ cấu tổ chức: Công ty có Tổng Giám đốc điều hành hoạt động chung, 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách khối tài chính kế toán và 89 cán bộ quản lý phụ trách các bộ phận. Công ty có 39 bộ phận, phòng, ban và chi nhánh trực thuộc.

- Tính đến 30/10/2015 có tổng số 1.290 nhân viên trong đó có: 707 nam và 583 nữ. Trình độ sau đại học có: 35 người; đại học có 343 người; cao đẳng có 36 người; trung học có 720 người: trình độ khác có 156 người.

c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

- Công ty có 02 văn phòng tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp và tại thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống phân phối gồm 12 chi nhánh, 02 tổng kho (tại cụm công nghiệp Cần Lố, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp và tại khu công nghiệp Tân Tạo, thành phố Hồ Chí Minh). Hệ thống sản xuất gồm: 03 nhà máy sản xuất hóa dược, 01 Nhà máy dược liệu và 01 nhà máy thực phẩm chức năng tại thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp.

- Hệ thống thiết bị được thẩm định đánh giá phù hợp tiêu chuẩn về sản xuất dược phẩm. Tất cả các nhà máy sản xuất thuốc được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc theo khuyến cáo tổ chức Y tế thế giới (WHO-GMP), thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP), thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) do Cục Quản lý dược chứng nhận.

d) Việc thực hiện quy chế chuyên môn dược và duy trì GPs:

- Công ty duy trì thực hiện tốt nguyên tắc, tiêu chuẩn GSP, GDP. Có tổ chức tự thanh tra hằng năm.

- Trong năm 2015, Công ty đã đào tạo GPs là 721 lượt người.

- Công ty thực hiện hệ thống phân phối trên toàn quốc qua 12 chi nhánh - 3 trung tâm phân phối đạt GDP. Bố trí và phân công cán bộ điều hành hợp lý, đồng thời nâng cấp ứng dụng phần mềm ERP vào hệ thống quản lý bán hàng và quản lý chui cung ứng.

- Các Bộ phận kinh doanh cập nhật đầy đủ hồ sơ pháp lý của khách hàng để đảm bảo bán hàng đúng đối tượng .

- Khu vực bảo quản thuốc được trang bị đầy đủ giá kệ khang trang sạch sẽ phù hợp với quy mô hoạt động. Hệ thống điều hòa và kim soát nhiệt độ, độ m được thực hiện qua hệ thống tự động.

e) Việc thực hiện quy định về kinh doanh, quản lý giá thuốc:

- Tổng số sản phẩm đang sản xuất và kinh doanh: 199 thuốc. Kiểm tra xác suất 40 mặt hàng xuất trình đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định.

- Công ty thực hiện đầy đủ việc kê khai, kê khai lại giá thuốc với các cơ quan quản lý có thẩm quyền, Kiểm tra xác suất 40 mặt hàng có giá bán không cao hơn so với bán buôn dự kiến đã kê khai.

2.2.2. Công ty cổ phần Dược Phẩm Imexpharm:

Địa chỉ: số 4 đường 30/4 phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

a) Cơ sở pháp lý: Công ty hoạt động có đầy đủ cơ sở pháp lý hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc.

b) Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự:

Công ty có 32 phòng ban, bộ phận chức năng và 19 chi nhánh bán hàng. Công ty sn xuất các loại thuốc Generic đã được đăng ký với Cục Quản lý dược.

Tng số cán bộ, nhân viên có 1.008 người. Trong đó: Đại học và trên đại học: 242 người; cao đẳng, trung cấp: 698 người; lao động phổ thông: 68 người.

c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

- Công ty có 04 nhà máy: 01 nhà máy Non b lactam uống và 1 nhà máy Penicillin uống tại tỉnh Đồng Tháp; 01 nhà máy Cephalosporin (uống - tiêm) và 01 nhà máy Penicillin tiêm tại khu Công nghiệp VSIP II, tỉnh Bình Dương.

- Trụ sở chính tại tỉnh Đồng Tháp, hệ thống thiết bị được thẩm định đánh giá phù hợp tiêu chuẩn về sản xuất dược phẩm. Các nhà máy sản xuất thuốc được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chun thực hành tốt sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới (WHO-GMP), thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP), thực hành tốt bo quản thuốc (GSP) do Cục Quản lý dược chứng nhận.

- Kho bảo quản thuốc được trang bị đầy đủ giá kệ phù hợp với quy mô hoạt động, hệ thống điều hòa và kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm trung tâm.

d) Việc thực hiện quy chế chuyên môn dược:

- Công ty duy trì và tuân thủ các quy chế chuyên môn về dược và các nguyên tắc GSP và GDP. Có chương trình giám sát hàng ngày và định kỳ hằng năm tổ chức tự thanh tra, duy trì, nâng cao hệ thống quản lý chất lượng toàn công ty theo nguyên tắc GSP và GDP. Hằng năm Công ty có tổ chức huấn luyện cho nhân viên. Công ty phân công dược sĩ phụ trách kiểm tra độc lập các chi nhánh phân phối của công ty theo nguyên tắc GDP.

- Thuốc bảo quản trong kho có đầy đủ thông tin về số lô, số đăng ký lưu hành, tên cơ sở sản xuất và còn hạn sử dụng.

e) Việc thực hiện quy định về kinh doanh và quản lý giá thuốc:

Tại thời điểm thanh tra, Công ty đang kinh doanh 146 mặt hàng. Kiểm tra xác suất 20 mặt hàng đều có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định, có đủ bảng kê khai giá thuốc, giá bán không cao hơn so với giá thuốc đã kê khai, kê khai lại tại cơ quan có thẩm quyền.

2.3. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình:

2.3.1. Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Đồng Tháp:

Địa chỉ: S6 đường 3/2, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

2.3.1.1. Điều kiện triển khai thực hiện Đề án:

- Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi là Chi cục) được Tổng cục Dân số - KHHGĐ cấp 09 máy siêu âm (gồm: 07 máy siêu âm đen trắng xách tay 2D và 02 máy siêu âm màu 3D), số lượng máy đã phân bổ cho 01 bệnh viện tuyến tỉnh, 05 bệnh viện tuyến huyện, 02 Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố và trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh để triển khai thực hiện chương trình sàng lọc trước sinh;

- Nhân viên y tế được đào tạo có khả năng thực hiện siêu âm đo được độ mờ da gáy, phát hiện các bất thường về hình thái và cấu trúc thai nhi.

2.3.1.2. Thực hiện Quy trình sàng lọc, chn đoán sơ sinh tại địa phương:

a) Tư vấn trước sàng lọc được thực hiện đối với tất cả các trường hợp: Thông qua đội ngũ cán bộ Y tế - Dân số đã được tập huấn về kỹ năng tư vấn, truyền thông (45.148 người) tại các tuyến huyện, thị, thành phố, xã thực hiện.

b) Công tác truyền thông:

Phối kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị trong ngành thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, tư vấn về sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.

c) Công tác quản lý đào tạo nâng cao trình độ:

Năm 2014 đến nay, Chi cục duy trì triển khai, thực hiện Đề án triển khai 12/12 huyện, thị, thành phố và 144/144 xã, phường, thị trấn.

- Chi cục đã tham mưu cho Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp tổ chức tập huấn tại tỉnh cho 115 nữ hộ sinh trung học kỹ thuật lấy mẫu máu gót chân sơ sinh, kỹ thuật bảo quản và vận chuyển mẫu máu (60 nữ hộ sinh trung học) và tập huấn knăng tư vấn, kỹ thuật lấy máu sàng lọc trước sinh thai phụ (55 nữ hộ sinh trung học).

2.3.1.3. Kết quả sàng lọc trước sinh và sơ sinh:

Qua 02 năm, Chi cục đã phát hiện 125 thai phụ mà thai có nguy cơ cao về hội chứng Down và đã tư vấn, giới thiệu về Bệnh viện Từ Dũ đkhám, kiểm tra.

2.3.1.4. Việc thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý, phân bổ kinh phí:

- Thực hiện các hoạt động sàng lọc đúng nguyên tắc, định mức quy định Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 20/02/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2012-2015.

2.3.1.5. Kết quả thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý và sử dụng các phương tiện tránh thai (PTTT):

a) Quy cách, tiêu chuẩn chất lượng phương tiện tránh thai:

Thực hiện việc phân phối các PTTT miễn phí từ Tổng cục Dân số - KHHGĐ với quy cách và tiêu chuẩn chất lượng PTTT thống nhất áp dụng theo quy định của Bộ Y tế.

b) Định mức phân phối sử dụng thực hiện:

Chi cục đã ban hành công văn hướng dẫn số 01/HD-CCDS ngày 10/3/2015 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - KHHGĐ năm 2015.

c) Định mức dự phòng an toàn:

Phương tiện tránh thai

Tuyến cung cấp

Cp tỉnh

Cp huyện, thị, TP

Dng cụ tử cung

3 tháng

1 tháng

Thuốc tiêm tránh thai

3 tháng

1 tháng

Thuốc cy tránh thai

3 tháng

1 tháng

Thuốc viên ung tránh thai

2-3 tháng

1 tháng

Bao cao su

2-3 tháng

1 tháng

d) Điều kiện bảo quản và sổ sách chng từ theo dõi:

Kho bảo quản PTTT theo quy định tại Quyết định số 199/QĐ-BYT ngày 20/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định quản lý hậu cần PTTT thuộc chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ. Hồ sơ, sổ sách, chứng từ kho được thực hiện theo đúng các biểu mẫu hiện hành của Bộ Tài chính.

2.3.1.6. Kênh cung cấp các dịch vụ tránh thai tại tỉnh Đồng Tháp:

Có 04 kênh cung cấp trong đó: Kênh cung cấp dịch vụ tránh thai lâm sàng miễn phí do ngành Y tế đảm nhận; kênh cung cấp dịch vụ tránh thai phi lâm sàng miễn phí; kênh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai phi lâm sàng; kênh cung cấp dịch vụ tránh thai lâm sàng.

2.3.1.7. Phương tiện tránh thai cấp miễn phí:

Chi cục sử dụng phần mềm quản lý hậu cần các PTTT của Tổng cục DS-KHHGĐ (Hệ thống LMIS), được trang bị hệ thống máy vi tính có nối mạng internet, máy in, cung cấp mật khu vào website cho người sử dụng.

2.3.1.8. Phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội.

- Tng số tiền thu về từ hoạt động tiếp thị xã hội là 252.450.000 đồng.

- Số tiền nộp Trung tâm Tư vấn và Cung ứng dịch vụ (Tổng cục DS-KHHGĐ) là 151.000.000 đồng, số tiền mức chiết khấu hoa hồng và phí vận chuyn của tỉnh, huyện, thị, thành phố và xã là 101.450.000 đồng.

2.3.2. Kết quả kiểm tra, xác minh các đơn vị thực hiện.

2.3.2.1. Tại BVĐK Đồng Tháp:

a) Nhân sự khoa sản gồm có 13 bác sĩ, 45 nữ hộ sinh trong đó có 05 bác sĩ được học siêu âm nâng cao, có khả năng chẩn đoán trước sinh và 07 nữ hộ sinh có khả năng lấy máu gót chân.

b) Bệnh viện đã làm công tác tư vấn tại chđối với các sản đến siêu âm và khám thai về sàng lọc trước sinh và sơ sinh, kết quả như sau:

c) Trang thiết bị: Tổng cục Dân số - KHHGĐ cấp 01 máy siêu âm màu 3D đtriển khai thực hiện chương trình sàng lọc trước sinh. Bệnh viện tự trang bị 01 máy siêu âm cấu hình tối thiểu là 2D.

2.3.2.2. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Đồng Tháp:

Địa chỉ: S1 Lê Lợi, phường 2, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi là Trung tâm).

a) Tại Trung tâm có bố trí phòng tư vấn riêng và cấp phát sản phẩm truyền thông do Chi cục DS-KHHGĐ cung cấp; Trung Tâm không triển khai thực hiện dịch vụ sinh nên không có thực hiện xét nghiệm sàng lọc sơ sinh.

- Trung tâm triển khai thực hiện sàng lọc trước sinh qua siêu âm đo độ mờ da gáy cho thai 11 tuần đến dưới 14 tuần và siêu âm chẩn đoán hình thái học với tuổi thai 18 - 24 tuần.

b) Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

- Xét nghiệm sinh hóa sàng lọc: Chưa có nhân sự và trang thiết bị để thực hiện.

- Siêu âm: Có 06 nhân viên y tế được đào tạo và có khả năng thực hiện siêu âm đo được độ mờ da gáy và phát hiện các bất thường về hình thái và cấu trúc thai nhi, có 02 nhân viên được đào tạo siêu âm nâng cao về sàng lọc trước sinh

- Trung tâm có 02 máy siêu âm trong đó có 01 máy siêu âm 04D do Sở Y tế cấp năm 2012, hiện đang hoạt động; 01 máy siêu âm 03D do Tổng cục DS-KHHGĐ cấp ngày 30/11/2012, hiện đang hư hỏng không sử dụng được.

2.3.2.3. Trung tâm DS-KHHGĐ huyện Cao Lãnh:

Địa chỉ: Huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

- Năm 2014 và giai đoạn 01/01 đến tháng 10/2015, Trung tâm thực hiện các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch do UBND tỉnh và UBND huyện giao.

2.3.2.4. Bệnh viện Đa khoa huyện Cao lãnh:

- Khoa sản thực hiện tư vấn sàng lọc trước và sơ sinh thông qua khám thai, thăm khám hậu sản trong các buổi họp hội đồng người bệnh.

- Khoa sản thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động và trang thiết bị của Đề án sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ.

2.3.2.5. Bệnh viện Đa khoa huyện Lấp Vò.

- Tại khoa sản của bệnh viện thực hiện tư vấn sàng lọc trước và sơ sinh thông qua khám thai, thăm khám hậu sản trong các buổi hp hội đồng người bệnh. Kết quả thực hiện: 100% trên tổng số phụ nữ đến khám thai và sinh tại khoa sản;

- Bệnh viện chưa triển khai xã hội hóa sàng lọc trước sinh và sơ sinh.

III. NHẬN XÉT CHUNG

1. Những mặt tích cực đạt được:

1.1. Tại Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp:

- SY tế đã thực hiện tốt công tác tiếp nhận, phổ biến các văn bản quản lý nhà nước về đấu thầu thuốc, quản lý giá thuốc; sàng lọc trước sinh và sơ sinh; thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý, sử dụng các phương tiện tránh thai tới các đơn vị trực thuộc ngành trong tỉnh qua các lớp tập huấn hoặc gửi văn bản trực tiếp. Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế cũng được đăng tải trên trang thông tin điện tử của SY tế: www.syt.dongthap.gov.vn.

- Sở Y tế đã thành lập Tổ công tác liên ngành xem xét việc kê khai lại giá thuốc; tiếp nhận, giải quyết hồ sơ kê khai lại giá thuốc; việc báo cáo với các cơ quan thm quyền được thực hiện đầy đủ.

- SY tế đã chỉ đạo và hướng dẫn 06 đơn vị được phân công tổ chức đấu thầu mua thuốc theo đúng quy trình thủ tục đấu thầu. Kế hoạch đấu thầu thuốc được các đơn vị xây dựng trên cơ sở thực tế sử dụng và mô hình bệnh tật trên địa bàn, tng hp, báo cáo Sở Y tế và trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Sở Y tế đã tham mưu cho Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành kế hoạch quản lý công tác sàng lọc trước sinh và sơ sinh; thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý, sử dụng các phương tiện tránh thai. Bên cạnh đó, Sở Y tế cũng đã ban hành các quyết định chỉ đạo cho ngành dân số, kế hoạch hóa gia đình toàn tỉnh.

- SY tế đã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án về các hoạt động dịch vụ sàng lọc chn đoán trước sinh và sơ sinh và các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý, sử dụng các phương tiện tránh thai đến các ban, ngành, đơn vị trong tỉnh và đến cấp xã.

- Hằng năm, Thanh tra Sở đã xây dựng kế hoạch trình Giám đốc Sở phê duyệt trên cơ sở tình hình thực tế tại địa phương và định hướng thanh tra của Thanh tra tỉnh và Thanh tra Bộ Y tế. Thanh tra Sở đã triển khai và thực hiện đầy đủ các nội dung của kế hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo đúng trọng tâm, trọng điểm góp phần trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn. Thanh tra Sở cũng đã phối hợp tốt với các ban, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra về y tế tới các Phòng Y tế quận/huyện.

1.2. Tại các cơ sở khám, chữa bệnh:

- Các cơ sở khám, chữa bệnh được thanh tra đã xây dựng kế hoạch đấu thầu, mua sm thuốc và được UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch.

- Qua kiểm tra hồ sơ được lấy ngẫu nhiên, việc triển khai kế hoạch đấu thầu mua sắm thuốc cơ bản được tuân thủ theo các quy định về trình tự thủ tục liên quan. Công tác quản lý hồ sơ đấu thầu, cung cấp số liệu được nhanh chóng và khoa học. Các mặt hàng trúng thầu đều có giá thấp hơn hoặc bằng giá kế hoạch và thấp hơn so với bảng kê khai giá thuốc do các đơn vị dự thầu cung cấp. Thuốc trúng thầu được kiểm tra đều có kết quả đạt về điều kiện tiên quyết, đánh giá kỹ thuật và hồ sơ giá đánh giá có xếp hạng giá thứ 1.

- Các nhà thuốc, quầy thuốc Bệnh viện có đủ cơ sở pháp lý hoạt động kinh doanh thuốc. Việc xuất, nhập thuốc có phần mềm máy tính quản lý hoặc có sổ sách theo dõi đầy đủ. Kiểm tra xác suất một số thuốc có nguồn gốc rõ ràng, cơ sở xuất trình được hóa đơn, chứng từ mua bán theo quy định và giá bán theo giá đã niêm yết và đảm bảo theo khung thặng số bán lẻ được quy định tại Thông tư 15/2011/TT-BYT ngày 19/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện.

- Công tác cấp phát và sử dụng thuốc tại các các cơ sở khám, chữa bệnh được thanh tra cơ bản có quy trình hợp lý. Kiểm tra xác suất một số hồ sơ bệnh án có số lượng thuốc sử dụng thực tế phù hợp với chỉ định của bác sỹ điều trị.

1.3. Tại các cơ sở dược:

- Các cơ sở dược được thanh tra có đủ cơ sở pháp lý hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc theo quy định. Việc theo dõi theo dõi slô, hạn dùng của thuốc và duy trì, tuân thủ nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc, phân phối thuốc được thực hiện đầy đủ. Tại thời điểm thanh tra, các sản phẩm lưu trong kho có thông tin về nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, s đăng ký thuốc, số lô và còn hạn sử dụng theo quy định.

- Kiểm tra xác suất một số mặt hàng do các công ty đang kinh doanh lưu đầy đủ hóa đơn mua thuốc, hóa đơn bán thuốc, việc theo dõi số lô, hạn dùng của thuốc được thực hiện theo quy định; giá bán thực tế không cao hơn so với giá bán buôn dự kiến do cơ sở sản xuất, nhập khẩu kê khai, kê khai lại còn hiệu lực.

1.4. Tại các cơ sở làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.

- Công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền và Sở Y tế ban hành kịp thời một số văn bản chỉ đạo, điều hành, cùng với việc phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở thực hiện công tác DS-KHHGĐ nói chung thực hiện Đề án sàng lọc sơ sinh và sau sinh nói riêng và cùng với sự nlực của cán bộ, công chức, viên chức hệ thống dân số - KHHGĐ toàn tỉnh để hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao.

- Việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh đều đạt và vượt cụ thể: Thực hiện giảm sinh 0,61‰ (chỉ tiêu giảm sinh 0,0 1‰); tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai là 78,74% trong đó biện pháp tránh thai hiện đại chiếm 75,38%; số bà mẹ mang thai được khám sàng lọc trước sinh là 24,8 % (vượt 4,8 % so với chỉ tiêu được giao là 20%).

- Thực hiện sàng lọc trước sinh năm 2014 đạt 31,34% (vượt 13,34% so với chỉ tiêu được giao là 18%); tỷ số giới tính khi sinh ở mức 103 bé trai/100 bé gái.

2. Những tồn tại, hạn chế:

2.1. Tại Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp:

- Việc tổ chức đấu thầu bằng cách chia làm 06 cụm scho kết quả thầu khác nhau đối với cùng một mặt hàng thuốc trên địa bàn tỉnh. Thực tế có hiện tượng một mặt hàng không trúng thầu ở cụm tổ chức đu thầu này nhưng lại trúng thầu ở cụm tổ chức đấu thầu khác trong cùng một tỉnh, có trường hợp cụm này không lựa chọn được nhà thầu nhưng lại triển khai mua theo kết quả trúng thầu của cụm khác, do vậy chưa đảm bảo tính thống nhất và đồng thời cũng tốn nhiều nhân lực, thời gian, ảnh hưởng tới việc thực hiện công tác chuyên môn của các cán bộ tham gia trong các tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả đấu thầu. Công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch đấu thầu mua sm thuốc còn chưa sát với thực tế sử dụng nên có một số thuốc có số lượng cung ứng, sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh đạt tỷ lệ còn thấp so với số lượng theo kế hoạch được duyệt.

2.2. Tại các cơ sở khám, chữa bệnh:

- Tại BVĐK Đồng Tháp, BVĐK huyện Lấp Vò có một số trường hợp thư bảo lãnh dự thầu của ngân hàng phát hành do Phó Giám đốc cơ sở ký nhưng chưa có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật theo quy định hoặc người ký trên thư bảo lãnh không ghi rõ chức danh trong khi đó, T chuyên gia và Tthẩm định chưa thực hiện bước làm rõ hồ sơ dự thầu theo quy định về đấu thầu.

- Tại BVĐK huyện Lấp Vò xét Công ty TNHH Dược phẩm Phúc Đạt trúng thầu cung ứng thuốc năm 2015 nhưng trong thư bảo lãnh dự thầu có giá trị thấp hơn so với giá trị quy định là vi phạm điều kiện tiên quyết trong hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt.

- Một số hồ sơ bệnh án của bệnh nhân mới vào khoa điều trị ghi chưa đầy đủ các triệu chứng, trên tờ điều trị còn bỏ nhiều khoảng trống, ghi giờ khám của mỗi ngày chưa đầy đủ. Tại một số khoa lâm sàng được kiểm tra, đa số giường bệnh nhân thiếu hoặc không có đầy đủ phiếu công khai thuốc hằng ngày, thuốc cấp phát ngoại trú có hiện tượng cắt lẻ nhưng phần còn lại của vỉ không giữ thông tin ngày sản xuất và hạn sử dụng.

2.3. Tại các cơ sở làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình:

- Công tác truyền thông cho các đối tượng thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trưc sinh một số đơn vị kiểm tra chưa đạt chỉ tiêu đề ra (có đơn vị chưa triển khai như BVĐK huyện Cao Lãnh), thực hiện xã hội hóa được đối tượng sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh trong thời gian qua còn hạn chế do chưa có định giá dịch vụ (ngày 04/11/2015 mới có giá sàng lọc chẩn đoán trước sinh là 58.000đ và sơ sinh 245.000đ theo Quyết định s1251/QĐ-UBND-HC của UBND tỉnh Đồng Tháp), vì vậy trẻ sinh ra được sàng lọc sơ sinh năm 2015 là 2.880 trẻ, đạt tỷ lệ 22,79% chưa đạt chỉ tiêu (Trung ương giao là 35%).

- Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh chưa triển khai tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực DS-KHHGĐ nên hằng năm chưa xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành.

- Trong giai đoạn 2014 - 2015 địa phương hỗ trợ kinh phí cho Đề án sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh là 194.400.000 đồng cho công tác truyền thông, tổng kết đề án vì vậy có ảnh hưởng đến mở rộng tham gia sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh và việc áp dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình trong quá trình chuyn đi từ bao cấp, miễn phí sang tự chi trả trong quá trình chuyển đổi từ bao cấp, miễn phí sang tự chi trả trong của các đối tượng tham gia và đã sử dụng PTTT cấp phát miễn phí từ chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ.

- Tại tỉnh Đồng Tháp chưa có cơ sở y tế nào thực hiện được xét nghiệm sinh hóa sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Tất cả mẫu phải chuyển tuyến trên nên gặp khó khăn trong việc vận chuyển, thời gian trả kết quả chậm hoặc khách hàng phải đi tuyến trên để kiểm tra lại khi có siêu âm sàng lọc bất thường .

- Về sử dụng trang thiết bị: Máy siêu âm 3D được Tổng cục DS-KHHGĐ cấp năm 2012 cho Trung tâm CSSKSS tỉnh đưa vào sử dụng đầu năm 2013 thường xuyên hư hỏng, đã sửa cha nhiều lần hiện nay không sử dụng được. Kiểm tra thực tế máy siêu âm 2D (trắng đen) cấp BVĐK huyện Cao Lãnh và BVĐK huyện Lấp Vò chưa phát huy hiệu quả của máy siêu âm đưa vào sử dụng sàng lọc trước sinh do cấu hình và thiếu cán bộ sử dụng.

- Đội ngũ cộng tác viên dân số thôn, tổ dân phố thường xuyên biến động đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền, vận động và kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của địa phương. Thù lao còn thấp chưa tương xứng với công việc được giao.

3. Nguyên nhân, trách nhiệm

Những tồn tại trong quá trình xét thầu mua sắm thuốc tại BVĐK tỉnh Đồng Tháp và BVĐK huyện Lấp Vò có nguyên nhân là do năng lực của một số thành viên của Tổ chuyên gia xét thầu và Tổ thẩm định kết quả đấu thầu còn hạn chế; chưa cập nhật đầy đủ các quy định của pháp luật về công tác đấu thầu nói chung và đấu thầu thuốc nói riêng; việc công khai sử dụng thuốc đối với người bệnh còn chưa được quan tâm đầy đủ; công tác tự kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng thuốc tại các khoa, phòng chưa được chủ động và chưa thường xuyên, trách nhiệm thuộc về người đứng đầu tại các cơ sở khám, chữa bệnh được thanh tra.

Việc chưa hướng dẫn triển khai về tổ chức và hoạt động thanh chuyên ngành trong lĩnh vực DS-KHHGĐ trên địa bàn là do chưa được Lãnh đạo Sở Y tế quan tâm đầy đủ; công tác tham mưu của Thanh tra Sở, Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Đồng Tháp và các phòng, ban liên quan thuộc Sở Y tế còn có hạn chế và chưa cập nhật các quy định tại Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; Nghị định số 122/2014/NĐ-CP ngày 25/12/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra y tế.

IV. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ THEO THẨM QUYỀN ĐÃ ÁP DỤNG: Không.

V. KIẾN NGHỊ:

1. Đối với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế

Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế quy định về trình tự, thtục của việc lưu trữ hoặc hủy một số tài liệu đã quá thời hạn lưu trữ liên quan đến việc đấu thầu, mua sm thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế theo quy định của pháp luật.

2. Đối với Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp

2.1. Tăng cường phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc, dân số - kế hoạch hóa gia đình đối với các cơ sở y tế và người dân trên địa bàn.

2.2. Nghiên cứu, trình các cấp có thẩm quyền xem xét mô hình thành lập trung tâm mua sắm tổ chức đấu thầu mua thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế đhạn chế việc mua theo kết quả trúng thầu gây lãng phí nguồn nhân lực, thời gian, chi phí của việc tổ chức đấu thầu theo 06 cụm trên địa bàn tỉnh và đồng thời cũng phải đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế về các nguồn lực của địa phương.

2.3. Triển khai việc thành lập bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành theo mô hình phòng tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh nhằm tăng cường công tác thanh tra. kiểm tra chuyên ngành về DS-KHHGĐ theo quy định của pháp luật, đồng thời chủ động nâng cao kiến thức, kỹ năng về thanh tra chuyên ngành cho người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

2.4. Chỉ đạo Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch hằng năm về thanh tra, kiểm tra công tác đấu thầu mua sắm và cung ứng, sdụng thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn.

3. Đối với Chi cục DS-KHHGĐ

3.1. Triển khai thực hiện Quyết định số 1251/QĐ-UBND-HC ngày 4/11/2015 của UBND tỉnh Đồng Tháp về phê duyệt mức thu dịch vụ siêu âm, xét nghiệm thực hiện xã hội hóa sàng lọc trước sinh sơ sinh

3.2. Duy trì và tăng cường nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông đnâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi mrộng các đối tượng tham gia, thực hiện Đề án sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, đối tượng sử dụng phương tiện tránh thai trong quá trình chuyển đổi từ bao cấp, min phí sang tự chi trả theo cách thức xã hội hóa.

3.3. Tham mưu cho các cấp có thẩm quyền tăng cường đầu tư kinh phí, bổ sung nguồn lực cho các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số/SKSS/KHHGĐ trong đó cần tập trung cho các nội dung về nâng cao chất lượng dân số.

4. Đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản được thanh tra

4.1. Tổ chức kiểm điểm các tổ chức, cá nhân và nghiêm túc rút kinh nghiệm khi để xảy ra nhng tồn tại trong việc triển khai kế hoạch đấu thầu mua sắm thuốc giai đoạn 2014 - 2015. Tự kiểm tra, rà soát lại các hồ sơ của các đơn vị đã trúng thầu cung ứng thuốc giai đoạn 2014 - 2015 và khắc phục những tồn tại (nếu có).

4.2. Tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm soát việc cấp phát, sử dụng thuốc điều trị nội trú, ngoại trú; công tác kiểm nhập thuốc tại khoa dược, quầy thuốc bệnh viện đảm bảo thuốc có chất lượng, đầy đủ thông tin, đúng quy cách đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh. Thực hiện phiếu công khai việc sử dụng thuốc đối với bệnh nhân điều trị nội trú theo quy định.

4.3. Khắc phục những tồn tại đã nêu trong quá trình thanh tra trực tiếp tại đơn vị. Báo cáo khắc phục gửi về Thanh tra Bộ Y tế, Sở Y tế trước ngày 31/3/2016.

Trên đây là Kết luận thanh tra công tác quản lý nhà nước về giá thuốc; đấu thầu thuốc; các hoạt động dịch vụ về sàng lọc trước sinh và sơ sinh; việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý, sử dụng các phương tiện tránh thai tại Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp và 08 cơ sở được thanh tra trên địa bàn.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thanh tra Chính phủ (để báo cáo);
- Vụ KH-TC Bộ Y tế (để phối hợp);
-  Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp (để triển khai);
- 08 đơn vị được thanh tra liên quan (để triển khai);
- Cổng Thông tin điện tử BYT (để đăng tải);
- Lưu: TTrB, P3, P8

CHÁNH THANH TRA BỘ




Đặng Văn Chính

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản