CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/2017/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2013/NĐ-CP NGÀY 01
THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động
của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
1. Điểm d khoản 1 Điều 3 được sửa
đổi như sau:
“d) “Người đại diện phần vốn của Tổng
công ty tại doanh nghiệp khác” là người được Tổng công ty cử, ủy quyền bằng văn
bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối với một phần hoặc toàn
bộ phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác, bao gồm cả người được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cử làm đại diện và được Tổng công ty kế thừa, ủy
quyền tiếp tục làm người đại diện khi tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà
nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Người đại diện)”.
2. Khoản 9 Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“9. Các nhiệm vụ khác theo phân công
của đại diện chủ sở hữu nhà nước”.
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổng
công ty
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều
hành của Tổng công ty thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Tổng công ty”.
4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Tổng
công ty
Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty được
thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”.
5. Khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổng công ty thực hiện tiếp nhận
quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp sau (không
bao gồm các công ty nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện phương án sắp xếp đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; doanh nghiệp hoạt động chủ yếu sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định
của pháp luật; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp
nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xổ số kiến thiết và một số doanh nghiệp khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ):
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập
trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước
hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Công ty liên doanh có vốn góp nhà
nước do các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở
hữu;
d) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ
các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà
nước cho Tổng công ty được thực hiện theo Quyết định hoặc văn bản chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổng công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ giá trị vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp đã nhận chuyển giao theo giá trị vốn
được xác định tại Biên bản bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước giữa các bên hoặc Biên bản điều chỉnh việc
bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước (nếu có).
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ
sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp cho Tổng công ty theo thời hạn sau:
a) Đối với các doanh nghiệp quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này và các công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh
nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước:
- Các doanh nghiệp quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này: Thực hiện chuyển giao theo thời hạn ghi tại Quyết định, văn
bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có
văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
- Công ty cổ phần được chuyển đổi từ
doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước: Thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
hoàn thành việc công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của
pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
Trong thời hạn chuyển giao nêu tại điểm
a khoản 3 Điều này, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa
công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá
trị vốn nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu
vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa. Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ
sở hữu nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối
hợp với Tổng công ty, doanh nghiệp
thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm
công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy
định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
và điều chỉnh giá trị phần vốn nhà nước đã chuyển giao (nếu có).
b) Đối với các doanh nghiệp còn lại
thuộc đối tượng chuyển giao theo khoản 1 Điều này: Thực hiện chuyển giao trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc
trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu”.
6. Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi
như sau:
“4. Việc xác định giá khởi điểm khi
bán phần vốn nhà nước phải bảo đảm phản ánh đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả giá trị được tạo bởi giá trị quyền sử dụng đất giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị các quyền
sở hữu trí tuệ và tài sản vô hình khác (nếu có) của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bán vốn".
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Tổng công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu
tư vào các dự án, lĩnh vực, ngành nghề trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ theo quy định của pháp luật
hiện hành;
b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển của Tổng công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đầu tư có hiệu quả;
d) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn
vốn của Tổng công ty;
đ) Đảm bảo nguồn vốn của Tổng công ty
khi thực hiện các lĩnh vực đầu tư nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số
151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
2. Đối với các công trình, dự án hạ tầng
quan trọng mà Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, Tổng công ty tham gia với vai trò nhà
đầu tư tài chính và huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để triển khai thực
hiện.
3. Các trường hợp Tổng công ty không
được đầu tư:
a) Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, mua
toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó
là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột,
chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
của Tổng công ty;
b) Góp vốn cùng công ty con để thành
lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
8. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền quyết định đầu
tư
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư đối với các dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 31 Luật đầu tư.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư
nêu tại khoản 2 Điều 54 Luật đầu tư.
3. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư đối với từng dự
án do Tổng công ty thực hiện đầu tư có quy mô vốn đầu tư trên 25% vốn chủ sở hữu
được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Tổng công ty
tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc
trên mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công; phê duyệt chủ
trương dự án đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đầu
tư.
4. Hội đồng thành viên quyết định hoặc
phân cấp cho Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định từng dự án đầu tư có quy mô
vốn đầu tư không quá 25% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc
báo cáo tài chính năm tại thời điểm
gần nhất với thời điểm quyết định
đầu tư dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu
tư công; quyết định các dự án nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương”.
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 20. Các quyền, trách nhiệm của
Tổng công ty đối với doanh nghiệp do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ
Quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối
với doanh nghiệp do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ được thực hiện theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”.
10. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 22. Quyền và trách nhiệm của
Tổng công ty đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty
Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty
đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có vốn của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng công ty”.
11. Khoản 4 Điều 31 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Trích các khoản dự phòng theo quy
định của pháp luật, trong đó dự phòng tổn thất đối với các khoản đầu tư tài
chính được thực hiện như sau:
a) Dự phòng các khoản vốn tiếp nhận
và các khoản vốn Tổng công ty quyết định đầu tư tại các công ty đã niêm yết hoặc
đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán (không phân định là đầu tư ngắn
hạn hay dài hạn), thực hiện trích lập căn cứ theo giá cổ phiếu trên thị trường
tại ngày trích lập dự phòng;
b) Dự phòng các khoản vốn tiếp nhận
và các khoản vốn Tổng công ty quyết định đầu tư tại các công ty chưa niêm yết
(không phân định là đầu tư ngắn hạn hay dài hạn), thực hiện trích lập căn cứ
vào chỉ tiêu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công
ty tại thời điểm trích lập dự phòng. Tại thời điểm trích lập dự phòng nếu Tổng công ty chưa nhận được báo cáo tài
chính năm của các doanh nghiệp trước thời điểm trích lập dự phòng thì sử dụng
báo cáo tài chính (năm, quý) thu thập được tại thời điểm gần nhất để xác định mức
trích lập dự phòng”.
12. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 32. Tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người
lao động, người quản lý trong Tổng công ty
1. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người lao động, người quản lý của Tổng công ty được thực hiện
theo quy định của pháp luật và phù hợp với tính chất đặc thù của Tổng công ty,
đảm bảo tiền lương, thu nhập cho người lao động ổn định trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp, bán vốn nhà nước và đầu tư theo chỉ đạo của
Chính phủ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý phù hợp với tính chất
đặc thù của Tổng công ty.”
13. Điểm c khoản 1 Điều 34 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“c) Lợi nhuận còn lại, sau khi trừ đi
các khoản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định số
151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ được phân phối như sau:
- Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư
phát triển của Tổng công ty;
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho
người lao động của Tổng công ty theo quy định của pháp luật;
- Trích quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên Tổng công ty theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau
khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để
trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người
quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì Tổng công ty được giảm
trừ phần lợi nhuận trích lập Quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ
quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản
lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa
không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
- Trích lập quỹ thưởng thành tích bán
vốn bằng 10% chênh lệch giữa tổng tiền thu bán vốn tiếp nhận trong năm với giá được xác định lại theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, chi phí bán và thuế thu nhập doanh
nghiệp nhưng không quá 3 tháng lương thực hiện;
- Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập
các quỹ của tổng công ty (Đầu tư phát triển; khen thưởng, phúc lợi; thưởng người
quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên; thưởng thành tích bán vốn) quy định tại
khoản này được nộp về ngân sách nhà nước”.
14. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"Điều 37 Quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công
ty
Quyền, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Hội đồng thành viên đối với Tổng công ty được thực
hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty".
15. Khoản 3 Điều 38 được bổ sung
như sau:
"e) Xác định và thông báo cho Tổng
công ty danh sách các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao
quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty trong vòng 15 ngày kể từ
ngày kết thúc quý;
g) Trường hợp các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện chuyển giao theo quy định tại Nghị định
này thì chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và những phát sinh về tài
chính, tổn thất có liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật”.
Điều 2. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và Hội đồng thành viên Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ các quy định tại khoản 8 Điều 4, điểm a khoản 4 Điều 14, Điều 23, Điều 28 Nghị định
số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- BCĐ Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|