CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2017/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 04
năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN; LĨNH VỰC THÚ Y, GIỐNG VẬT NUÔI, THỨC ĂN CHĂN NUÔI; QUẢN
LÝ RỪNG, PHÁT TRIỂN RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh giống vật nuôi
ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 08/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản (sau
đây viết tắt là Nghị định số 103/2013/NĐ-CP):
1. Điểm a khoản 2 Điều 1 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Vi phạm các quy định về bảo
tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản;”
2. Điểm đ khoản 2 Điều 1 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Vi phạm các quy định về thu gom,
sơ chế, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu
thủy sản;”
3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Chuyển giao số thủy sinh quý hiếm
có nguy cơ tuyệt chủng bị thương cho cơ sở cứu hộ để chữa trị, phục hồi và thả
về môi trường sống khi đủ điều kiện hoặc chuyển giao các cá thể bị chết hoặc dẫn
xuất của chúng cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”
4. Bổ sung khoản 10
vào Điều 4 như
sau:
“10. Buộc tiếp tục nuôi thủy sản đến
khi kết quả kiểm nghiệm dư lượng hóa chất, kháng sinh dưới mức giới hạn tối đa
cho phép.”
5. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Mức phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, hủy hoại
trái phép rạn đá ngầm, rạn san hô, bãi thực vật ngầm, rừng ngập mặn, hệ sinh cảnh
khác.”
6. Tên khoản 2 Điều 5 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Mức phạt
tiền đối với hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển, thu gom, lưu giữ san hô
trái phép được quy định như sau:”
7. Khoản 4 Điều 5 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.”
8. Điều 6 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 6. Vi phạm quy định về bảo vệ
các loài thủy sản
1. Mức phạt đối
với hành vi khai thác, vận chuyển, thu gom, lưu giữ thủy sản nếu khối lượng các
loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn kích thước cho phép khai thác vượt quá mức
cho phép khai thác lẫn hoặc khai thác ngoài tự nhiên giống, loài thủy sản có
kích thước nhỏ hơn kích thước cho phép như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép đến dưới 30 kg;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép từ 30 kg đến dưới 100 kg;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép từ 100 kg đến dưới 200 kg;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép từ 200 kg đến dưới 300 kg;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép từ 300 kg đến dưới 400 kg;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn hoặc khối
lượng giống, loài thủy sản khai thác ngoài tự nhiên có kích thước nhỏ hơn kích
thước cho phép từ 400 kg trở lên.”
2. Mức phạt tiền đối với hành
vi vi phạm các quy định về thời gian cấm khai thác, vùng cấm, nghề cấm khai
thác theo quy định của pháp luật như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với tàu cá không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế
dưới 15 mét hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc
khai thác mà không sử dụng tàu cá;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở
lên mà không lắp máy hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức
ngựa đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức
ngựa đến dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức
ngựa đến dưới 400 sức ngựa;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức
ngựa trở lên.
3. Mức phạt đối
với hành vi nuôi sinh trưởng, sinh sản và trồng cấy các loài thủy sinh hoang dã
có nguồn gốc hợp pháp nhưng không đăng ký trại nuôi như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký trại nuôi sinh trưởng, sinh sản
và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sinh hoang dã quý, hiếm theo quy định của
pháp luật Việt Nam nhưng không quy định tại các phụ lục của Công ước CITES;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký trại nuôi sinh trưởng, sinh sản
và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sinh hoang dã quy định tại Phụ lục II và
III của Công ước CITES;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký trại nuôi sinh trưởng, sinh sản
và trồng cấy nhân tạo các loài thủy sinh hoang dã quy định tại Phụ lục I của
Công ước CITES.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu công cụ khai thác thủy sản
(trừ tàu cá) đối với trường hợp vi phạm nghề cấm khai thác quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thả số thủy sản còn sống
trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân chuyển
giao số thủy sản đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
c) Buộc tổ chức, cá nhân vi phạm
thực hiện đăng ký trại nuôi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.”
9. Tên Điều 7 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 7. Vi phạm quy định về quản
lý các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và danh mục loài thủy sản
cấm khai thác”
10. Tên khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Mức phạt
đối với một trong các hành vi khai thác, mua bán, thu gom, nuôi, lưu giữ, sơ chế,
chế biến, vận chuyển các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng lớn, có
thứ hạng sẽ nguy cấp (VU) như sau:”
“2. Mức phạt
đối với một trong các hành vi khai thác, mua bán, thu gom, nuôi, lưu giữ, sơ chế,
chế biến, vận chuyển các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn,
có thứ hạng nguy cấp (EN), các loài thủy sinh thuộc Phụ lục II Công ước CITES
như sau:”
“3. Mức phạt
đối với một trong các hành vi khai thác, mua bán, thu gom, nuôi, lưu giữ, sơ chế,
chế biến, vận chuyển các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn,
có thứ hạng rất nguy cấp (CR), các loài thủy sinh quy định tại Phụ lục I Công ước
CITES hoặc loài thủy sản thuộc danh mục cấm khai thác như sau:”
11. Điểm d khoản 1 Điều 10 được
sửa đổi như sau:
“d) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép
khai thác thủy sản quá hạn từ 60 ngày trở lên.”
12. Điểm d khoản 2 Điều 10 được
sửa đổi như sau:
“d) Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép
khai thác thủy sản quá hạn từ 60 ngày trở lên.”
13. Tên khoản 5 Điều 10 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“5. Mức
phạt đối với hành vi hoạt động sai nội dung ghi trong giấy phép khai thác thủy
sản về nghề khai thác, về vùng khai thác như sau:”
14. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi
như sau:
“1. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ tàu cá hoặc thuyền trưởng
hoặc tổ chức, cá nhân có hành vi môi giới, đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai
thác thủy sản trái phép tại vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác.”
15. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi
như sau:
“1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đánh
dấu ngư cụ đang được sử dụng tại ngư trường theo quy định của pháp luật hoặc vứt
bỏ ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên.”
16. Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi
như sau:
“3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các loại ngư cụ hoặc
thiết bị khai thác thủy sản du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam để khai thác thủy
sản mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.”
17. Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi
như sau:
“3. Mức
phạt đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp điện từ
máy phát điện trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác để khai thác thủy sản như
sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức
ngựa hoặc tàu cá không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét nước;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở
lên mà không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức
ngựa đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức
ngựa đến dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức
ngựa đến dưới 400 sức ngựa;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ
400 sức ngựa trở lên.”
18. Điểm a khoản 5 Điều 15 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tịch
thu tang vật để khai thác thủy sản và sản phẩm thủy sản khai thác đối với các
hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này;”
19. Khoản 3, khoản 4 Điều 17 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép khai
thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức, cá nhân tiêu
hủy chất độc, thực vật có độc tố và sản phẩm thủy sản khai thác đối với hành vi
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân thực
hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm do chất độc, thực vật có độc tố gây
ra đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”
20. Điểm b khoản 1 Điều 19 được
sửa đổi như sau:
“b) Tắt
thiết bị giám sát tàu cá khi tàu cá thuộc diện bắt buộc phải lắp thiết bị giám
sát đang hoạt động thủy sản trên biển.”
21. Tên khoản 2 Điều 20 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“2. Mức
phạt đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã quá hạn
hoặc không đăng kiểm lại tàu cá theo quy định khi hoạt động thủy sản như sau:”
22. Tên khoản 3 Điều 21 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“3. Mức
phạt đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc giấy xác nhận
đăng ký tàu cá tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc sử dụng biển số
không đúng với số đăng ký ghi trong giấy đăng ký, giấy xác nhận đã đăng ký tàu
cá; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp như sau:”
23. Khoản 4 Điều 21 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá hoặc giấy xác nhận đăng ký tàu cá hoặc biển số, số đăng ký tàu
cá quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của tàu
cá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.”
24. Khoản 3 Điều 23 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bằng hoặc
chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên theo quy định hoặc sử dụng văn
bằng, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên sửa chữa, tẩy xóa làm thay
đổi nội dung.”
25. Khoản 6 Điều 23 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng, máy trưởng thuyền viên đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.”
26. Điều 26 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 26. Vi phạm các quy định về
sử dụng mặt nước được giao để nuôi trồng thủy sản
1. Mức phạt tiền
đối với hành vi sử dụng vượt quá hạn mức diện tích mặt nước được giao để nuôi
trồng thủy sản như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá đến dưới 01 ha;
b) Từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 01 ha đến dưới 02 ha;
c) Từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 02 ha trở lên.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản mà
chưa được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc không đúng vị trí ghi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc mặt nước được giao để nuôi trồng thủy sản.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm tháo dỡ hoặc di chuyển lồng bè nuôi thủy sản, các mốc phân định ranh giới
để trả lại mặt nước sử dụng vượt quá hạn mức đối với hành vi quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm tháo dỡ hoặc di chuyển lồng, bè nuôi thủy sản để trả lại mặt nước để nuôi
trồng thủy sản đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”
27. Điều 27 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 27. Vi phạm các quy định về sử dụng mặt nước được cho thuê để nuôi trồng thủy
sản
1. Mức phạt tiền
đối với hành vi sử dụng vượt quá hạn mức mặt nước cho thuê để nuôi trồng thủy sản
như sau:
a) Từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá đến dưới 01 ha;
b) Từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 01 ha đến dưới 02 ha;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng nếu diện tích vượt quá từ 02 ha trở lên.
2. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi sử dụng mặt nước để nuôi trồng
thủy sản mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho thuê hoặc không đúng vị trí ghi
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm tháo dỡ hoặc di chuyển lồng bè nuôi thủy sản, các mốc phân định ranh giới
để trả lại mặt nước sử dụng vượt quá hạn mức đối với hành vi quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm tháo dỡ hoặc di chuyển lồng, bè nuôi thủy sản để trả lại mặt nước đối với
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”
28. Khoản 4 Điều 28 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức, cá nhân tiêu
hủy tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này trong trường hợp lấy mẫu lô hàng để xét nghiệm phát hiện chỉ tiêu
không đảm bảo an toàn thực phẩm;
b) Buộc tổ chức, cá nhân chuyển
đổi mục đích sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản đối với hành vi quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp lấy mẫu lô hàng để xét nghiệm có các
chỉ tiêu đảm bảo an toàn thực phẩm;
c) Buộc tổ chức, cá nhân thả
số thủy sản còn sống khai thác trái quy định về môi trường tự nhiên đối với
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”
29. Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển tàu cá và
phương tiện khác gây hại đến công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xả chất thải, nước thải
không đúng nơi quy định tại khu vực cảng cá, vùng nước cảng, vùng nước khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau:
a) Phá hủy, tháo dỡ, gây hư hại
các công trình, trang thiết bị của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu;
b) Không có
trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa theo quy định tại cảng cá, bến cá, khu neo đậu
tránh trú bão.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.”
30. Tên khoản 2 Điều 36 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“2. Chánh
Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục thủy sản,
thú y, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:”
31. Tên khoản 5 Điều 36 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“5. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thủy sản có thẩm quyền xử phạt theo
quy định tại khoản 2 Điều này.”
32. Tên khoản 1 Điều 37 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Kiểm
ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:”
33. Điều 41 được sửa đổi như
sau:
“Điều 41. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của cơ quan khác
1. Người có thẩm quyền của Quản lý thị
trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính
theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình được quyền xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, 7, 28, 30 và Điều 33 của Nghị định
này.
2. Giám đốc Cảng
vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải; Giám đốc cảng vụ đường thủy nội
địa và Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam quy định tại Điều 47 Luật xử lý vi phạm hành chính
theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của
mình được quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
3. Người có thẩm quyền của lực
lượng kiểm lâm quy định tại Điều 43 Luật xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi
quản lý của mình trong các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên hoặc khu bảo
tồn biển được quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11, 13, 14, 15, 16, 17, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 của Nghị định này.”
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2013/NĐ-CP):
1. Điểm a khoản 2 Điều 1 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Hành
vi vi phạm quy định về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật; kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh động vật thủy sản giống mắc bệnh;
kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật; kiểm tra vệ
sinh thú y; quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng
trong thú y; hành nghề thú y;”
2. Điểm a khoản 1 Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Không
thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc
khác cho động vật nuôi;”
3. Điểm c khoản 1 Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Không
chấp hành biện pháp xử lý bắt buộc đối với động vật mắc bệnh, động vật có dấu
hiệu mắc bệnh, sản phẩm của động vật mang mầm bệnh theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;”
4. Bổ sung điểm d vào khoản 1 Điều 5 như sau:
“d) Không
chấp hành các biện pháp phòng bệnh, chống dịch bệnh động vật trong vùng có dịch,
vùng bị dịch uy hiếp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”
5. Khoản 3 Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chủ vật nuôi có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thuốc
thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép để phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật;
b) Vứt động vật mắc bệnh, chết
và sản phẩm của chúng, xả nước thải, chất thải mang mầm bệnh ra môi trường;
c) Không chấp hành việc tiêm
phòng vắc xin Dại cho chó nuôi.”
6. Khoản 4 Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"4.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; mua, bán, thuê, mượn giấy chứng
nhận tiêm phòng cho gia súc, gia cầm, giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật".
7. Tên khoản 5 Điều 5 và điểm a
khoản 5 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"5.
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở chăn nuôi tập
trung, trang trại, cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống gia súc, giống gia cầm
và bò sữa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành việc lấy mẫu
xét nghiệm định kỳ các bệnh tại cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống gia súc,
giống gia cầm và bò sữa;”
8. Khoản 6 Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“6. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với chủ vật nuôi có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng nguyên liệu thuốc
thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế để phòng, chữa bệnh động vật;
b) Không thực hiện việc ngừng
sử dụng thuốc đối với động vật trước khi giết mổ, khai thác trứng, sữa để làm
thực phẩm theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y có thẩm quyền;
c) Kinh doanh con giống mắc bệnh
truyền nhiễm.”
9. Điểm a khoản 8 Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Buộc
tiêu hủy động vật mắc bệnh, chết và sản phẩm của chúng; khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;”
10. Điểm b khoản 8 Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Buộc
thu hồi giấy chứng nhận tiêm phòng, giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;”
11. Điểm d khoản 8 Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Buộc
tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y
tế, sản phẩm động vật, con giống đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều này;”
12. Bổ sung điểm đ, điểm e vào khoản 8 Điều 5 như sau:
“đ) Buộc
chấp hành việc lấy mẫu, xét nghiệm bệnh động vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 5 Điều này;
e) Buộc chấp hành việc tiêm
phòng vắc xin Dại cho chó đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3
Điều này; trường hợp cố tình không chấp hành tiêm phòng vắc xin Dại thì buộc
tiêu hủy chó chưa được tiêm phòng Dại.”
13. Điểm a khoản 3 Điều 7 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Sử dụng
thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam
hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép để phòng, chữa bệnh cho động vật
thủy sản;”
14. Bổ sung khoản 4a vào Điều 7 như sau:
“4a. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ cơ sở nuôi có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng nguyên liệu thuốc
thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế để phòng, chữa bệnh cho động vật thủy
sản;
b) Không thực hiện việc ngừng
sử dụng thuốc trước khi thu hoạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan
quản lý thú y;
c) Kinh doanh động vật thủy sản
giống mắc bệnh.”
15. Khoản 5 Điều 7 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu
thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế, sản phẩm động vật thủy sản, động
vật thủy sản giống đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 3, khoản 4, khoản 4a Điều này.”
16. Bổ sung khoản 5a vào Điều 11 như sau:
“5a. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tự ý tháo dỡ
niêm phong kiểm dịch phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại
quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam”.
17. Khoản 6 Điều 11 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“6. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm, tồn dư các chất độc hại, nhiễm vi sinh vật vượt quá mức giới hạn cho
phép, chưa làm sạch lông, da, móng và các tạp chất khác để bảo đảm yêu cầu về cảm
quan.”
18. Điểm c khoản 9 Điều 11 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Buộc
xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đối với
sản phẩm động vật bị nhiễm vi sinh vật vượt quá mức giới hạn cho phép; buộc xử
lý vệ sinh thú y sản phẩm động vật để bảo đảm yêu cầu về cảm quan đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;”
19. Tên Điều 13 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 13.
Vi phạm về vận chuyển, kinh doanh, thu gom, lưu giữ, kiểm soát giết mổ động vật
trên cạn, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh.”
20. Điểm c khoản 2 Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa nước hoặc các
loại chất khác vào động vật trước khi giết mổ và vào sản phẩm động vật làm mất
vệ sinh thú y;”
21. Điểm e khoản 2 Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“e) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, lưu giữ,
giết mổ động vật để làm thực phẩm mà động vật đó bị sử dụng thuốc an thần không
theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm
quyền;”
22. Điểm h khoản 2 Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“h) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, kinh
doanh, thu gom, lưu giữ, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật
chứa chất cấm sử dụng trong chăn nuôi.”
23. Điểm a khoản 4 Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Buộc
tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm d, g và điểm h khoản 2 Điều này;
Tạm dừng giết mổ động vật bị sử dụng
thuốc an thần cho đến khi có kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm; buộc tiêu hủy
sản phẩm động vật có dư lượng thuốc an thần vượt quá giới hạn do Bộ Y tế quy định
đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;”
24. Điểm c khoản 4 Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm động vật làm thức ăn cho động vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.”
25. Bổ sung khoản
6a vào Điều 16 như sau:
“6a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi loại
nguyên liệu làm thuốc thú y sai mục đích sản xuất thuốc thú y.”
26. Điểm b khoản 9 Điều 16 được
sửa đổi như sau:
“b) Buộc
thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y; vắc xin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 6a và khoản 7 Điều này.”
27. Bổ sung điểm
c vào khoản 3 Điều 17 như sau:
“c) Bảo
quản vắc xin không đúng quy định của nhà sản xuất.”
28. Bổ sung khoản
6a, 6b vào Điều 17 như sau:
“6a. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kinh doanh
mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện nhập khẩu thuốc thú y.
6b. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc
thú y, nguyên liệu làm thuốc y tế, thuốc y tế cho cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản”.
29. Điểm b khoản 8 Điều 17 được
sửa đổi như sau:
“b) Buộc
thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y; vắc xin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
4, khoản 5, khoản 6 Điều này.”
30. Bổ sung điểm
c vào khoản 8 Điều 17 như sau:
“c) Tiêu
hủy nguyên liệu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 6a và 6b Điều này.”
31. Bổ sung khoản 3a vào Điều 18 như sau:
“3a. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm bán mỗi loại
nguyên liệu làm thuốc thú y nhập khẩu cho cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hoặc cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thuốc thú y hoặc cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.”
32. Bổ sung khoản 3b vào Điều 18 như sau:
“3b. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động nhập khẩu nguyên
liệu làm thuốc thú y vi phạm trong thời hạn 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3a Điều này.”
33. Khoản 2, khoản 3 Điều 25 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất,
kinh doanh giống vật nuôi mà không lưu giữ, cập nhật đầy đủ hồ sơ theo dõi giống.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất, kinh doanh giống thuần chủng,
cụ kỵ, ông bà, hạt nhân
khô ng có
nhân viên kỹ thuật có bằng đại học chuyên ngành chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy
sản.”
34. Khoản 1 Điều 26 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất,
kinh doanh tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng mà không lưu giữ, cập nhật đầy đủ
hồ sơ theo dõi giống.”
35. Khoản 1 Điều 32 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất,
gia công thức ăn chăn nuôi, không có nhân viên kỹ thuật trong sản xuất và kiểm
soát chất lượng sản phẩm.”
36. Khoản 3 Điều 32 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không thực
hiện phân tích kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi.”
37. Khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Phạt
tiền từ 10% đến 15% giá trị của lô hàng vi phạm, nhưng không thấp hơn 6.000.000
đồng và không vượt quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sản
xuất, gia công sản phẩm thức ăn chăn nuôi:
a) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất chính chỉ đạt mức từ 90% đến dưới 95% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sử dụng
mỗi loại kháng sinh không đúng với hàm lượng công bố theo quy định hoặc ghi
trên nhãn hàng hóa vượt mức từ 10% đến dưới 20%.
5. Phạt tiền từ
15% đến 20% giá trị của lô hàng vi phạm, nhưng không thấp hơn 6.000.000 đồng và
không vượt quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sản xuất,
gia công sản phẩm thức ăn chăn nuôi:
a) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất chính chỉ đạt mức từ 80% đến dưới 90% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sử dụng
mỗi loại kháng sinh không đúng với hàm lượng công bố theo quy định hoặc ghi
trên nhãn hàng hóa vượt mức từ 20% đến dưới 30%.
6. Phạt tiền từ
20% đến 30% giá trị của lô hàng vi phạm, nhưng không thấp hơn 6.000.000 đồng và
không vượt quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sản xuất,
gia công sản phẩm thức ăn chăn nuôi:
a) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất chính chỉ đạt mức từ trên 70% đến dưới 80% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sử dụng
mỗi loại kháng sinh không đúng với hàm lượng công bố theo quy định hoặc ghi
trên nhãn hàng hóa vượt mức từ 30% trở lên.”
38. Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kinh doanh
mỗi loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi
được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không có văn bản cho phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền”.
3. Phạt tiền từ 10% đến 15%
giá trị của lô hàng vi phạm nhưng không thấp hơn 6.000.000 đồng và không vượt
quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm kinh doanh sản phẩm
thức ăn chăn nuôi:
a) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất chính chỉ đạt mức từ 90% đến dưới 95% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sử dụng
mỗi loại kháng sinh không đúng với hàm lượng công bố theo quy định hoặc ghi
trên nhãn hàng hóa vượt mức từ 10% đến dưới 20%.”
4. Phạt tiền từ
15% đến 20% giá trị của lô hàng vi phạm nhưng không thấp hơn 6.000.000 đồng và
không vượt quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm kinh
doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi:
a) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất chính chỉ đạt mức từ 80% đến dưới 90% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sử dụng
mỗi loại kháng sinh không đúng với hàm lượng công bố theo quy định hoặc ghi
trên nhãn hàng hóa vượt mức từ 20% đến dưới 30%.”
5. Phạt tiền từ 20% đến 25%
giá trị của lô hàng vi phạm nhưng không thấp hơn 6.000.000 đồng và không vượt
quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm kinh doanh sản phẩm
thức ăn chăn nuôi:
a) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất chính chỉ đạt mức từ trên 70% đến dưới 80% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sử dụng
mỗi loại kháng sinh không đúng với hàm lượng công bố theo quy định hoặc ghi
trên nhãn hàng hóa vượt mức từ 30% trở lên.”
39. Điều 36 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 36. Vi phạm về sử dụng kháng
sinh, chất cấm trong chăn nuôi và sản xuất, gia công, kinh doanh thức ăn chăn
nuôi
1. Phạt tiền đối
với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong sản xuất, gia công, kinh
doanh mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có sử dụng loại kháng sinh không đúng như
đã công bố theo quy định hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng mỗi chất cấm trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng mỗi chất cấm trong sản xuất,
gia công và kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất, gia
công, kinh doanh thức ăn chăn nuôi từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi
mục đích sử dụng đối với thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy toàn bộ chất
cấm và thức ăn chăn nuôi có chứa chất cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc cơ sở chăn nuôi tiếp
tục nuôi dưỡng vật nuôi đã sử dụng chất cấm đến khi kiểm tra không còn tồn dư
chất cấm mới được phép xuất bán hoặc giết mổ đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này; Buộc tiêu hủy vật nuôi trong trường hợp tái phạm sử dụng
chất cấm.
40. Điều 37 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 37. Vi phạm về nhập khẩu thức
ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thức ăn chăn nuôi có hàm
lượng, định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất chính chỉ đạt từ
90% đến dưới 95% hoặc vượt từ 5% đến dưới 10% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thức ăn chăn nuôi có hàm
lượng, định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất chính chỉ đạt mức
từ 80% đến dưới 90% hoặc vượt từ 10% đến dưới 20% so với tiêu chuẩn đã công bố
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thức ăn chăn nuôi có hàm
lượng, định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất chính chỉ đạt mức
từ 70% đến dưới 80% hoặc vượt từ 20% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công bố
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thức ăn chăn nuôi có hàm
lượng, định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất chính chỉ đạt mức
dưới 70% hoặc vượt từ 30% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên
nhãn hàng hóa.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thức ăn
chăn nuôi có chỉ tiêu vi sinh vật vượt ngưỡng cho phép quy định trong các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc vượt mức công bố trong tiêu chuẩn đã công bố.
6. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm nhập
khẩu thức ăn chăn nuôi:
a) Có hàm lượng, định lượng mỗi
chất chính chỉ đạt mức từ 90% đến dưới 95% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong các
tiêu chuẩn đã công bố hoặc sử dụng mỗi loại kháng sinh không đúng với hàm lượng
công bố theo quy định hoặc ghi trên nhãn hàng hóa vượt mức từ 10% đến dưới 20%.
7. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm nhập
khẩu thức ăn chăn nuôi:
a) Có hàm lượng, định lượng mỗi
chất chính chỉ đạt mức từ 80% đến dưới 90% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong các
tiêu chuẩn đã công bố hoặc sử dụng mỗi loại kháng sinh không đúng với hàm lượng
công bố theo quy định hoặc ghi trên nhãn hàng hóa vượt mức từ 20% đến dưới 30%.
8. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm nhập
khẩu thức ăn chăn nuôi:
a) Có hàm lượng, định lượng mỗi
chất chính chỉ đạt mức từ trên 70% đến dưới 80% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi
chất gây mất an toàn quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong các
tiêu chuẩn đã công bố hoặc sử dụng mỗi loại kháng sinh không đúng với hàm lượng
công bố theo quy định hoặc ghi trên nhãn hàng hóa vượt mức từ 30% trở lên.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi hết hạn
sử dụng có giá trị theo hóa đơn nhập khẩu dưới 50.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi hết hạn
sử dụng có giá trị theo hóa đơn nhập khẩu từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi hết hạn
sử dụng có giá trị theo hóa đơn nhập khẩu từ 100.000.000 đồng trở lên.
12. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn
nuôi không có trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam
hoặc không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn
chăn nuôi có chứa chất cấm.
14. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc công bố lại chất lượng
thực tế của lô sản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7 Điều này;
b) Buộc tái chế hoặc chuyển
đổi mục đích sử dụng toàn bộ thức ăn chăn nuôi nhập khẩu đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4, khoản 5, điểm b khoản 6, điểm b khoản 7, khoản 8 Điều
này, trường hợp không thể tái chế hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tái
xuất hoặc tiêu hủy;
c) Buộc tái xuất toàn bộ thức
ăn chăn nuôi nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, khoản 10,
khoản 11 Điều này, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy;
d) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy
toàn bộ thức ăn chăn nuôi nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
12 và khoản 13 Điều này.”
41. Khoản 2 Điều 43 được sửa
đổi như sau:
“2. Người
có thẩm quyền xử phạt thuộc lực lượng Quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính theo
thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình có quyền kiểm tra, lập
biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1
và điểm c, d khoản 2 Điều 13; khoản 1, 4, 5, 6 Điều 14; Điều 17; khoản 2, 5, 6
Điều 20; Điều 23, Điều 27, Điều 30, Điều 34, Điều 35 của Nghị định này.”
42. Bổ sung khoản 4 vào Điều 43 như sau:
“4. Người
có thẩm quyền xử phạt thuộc lực lượng Bộ đội biên phòng quy định tại Điều 40 và Cảnh sát biển quy định tại Điều 41 Luật xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình thuộc địa bàn được giao quản lý có quyền
kiểm tra phát hiện lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính
và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điều 11, Điều 18, Điều 27 và Điều 37 của Nghị định này.”
43. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm,
cụm từ sau:
a) Khoản 1 và điểm a
khoản 2 Điều 30; khoản 1 Điều 35.
b) Cụm từ “sản phẩm xử lý, cải tạo
môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản” được quy định tại Nghị định số
119/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi.
Điều 3. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
40/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 157/2013/NĐ-CP):
1. Điều 1 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Nghị định này quy định về hành vi vi
phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Nghị định này không điều chỉnh đối với
động vật rừng, thực vật rừng thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ theo quy định của Chính phủ”.
2. Khoản 2 Điều 3 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“2. Lâm sản là sản phẩm thực vật, động
vật và các bộ phận, dẫn xuất của chúng có nguồn gốc khai thác từ rừng.”
3. Khoản 8 Điều 3 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“8. Phương tiện bị người vi phạm sử dụng
trái phép là trường hợp chủ sở hữu hợp pháp, người quản lý
hợp pháp hoặc người sử dụng hợp pháp phương tiện cho người
khác thuê, mượn hoặc thuê người khác điều khiển phương tiện hoặc giao phương tiện
cho người lao động của mình điều khiển để sử dụng vào mục đích hợp pháp, nhưng người được thuê, được mượn phương tiện hoặc người được
giao điều khiển phương tiện đó đã tự ý sử dụng phương tiện để vi phạm hành
chính.
Việc cho thuê, cho mượn hoặc thuê người
điều khiển phương tiện hoặc giao người điều khiển phương tiện phải được giao kết
bằng văn bản giữa chủ sở hữu hợp pháp, người quản lý hợp pháp hoặc người sử dụng
hợp pháp phương tiện và người được thuê, được mượn theo quy định của pháp luật
trước khi hành vi vi phạm xảy ra. Văn bản giao kết phải ghi rõ mục đích, nội
dung sử dụng phương tiện cho thuê, cho mượn hoặc thuê người điều khiển. Đối với
cá nhân cho thuê, cho mượn hoặc thuê người điều khiển phương tiện thì văn bản
giao kết phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chứng nhận của Công
chứng viên; đối với tổ chức giao phương tiện cho người lao động của mình quản
lý, điều khiển thì phải có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; trong
thời hạn 48 giờ kể từ khi phương tiện bị tạm giữ, người có hành vi vận chuyển
lâm sản trái pháp luật phải xuất trình bản giao kết hoặc hợp đồng lao động cho
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc.”
4. Bổ sung
khoản 9 vào Điều 3 như sau:
“9. Dịch vụ môi trường rừng quy định
tại Điều 9a của Nghị định này bao gồm:
a) Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi
lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;
b) Điều tiết và duy trì nguồn nước
cho sản xuất và đời sống xã hội;
c) Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng,
giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái
rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững;
d) Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn
đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
đ) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức
ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.”
5. Bổ sung khoản 4, khoản 5,
khoản 6, khoản 7 vào Điều 4 như sau:
“4. Buộc ký hợp đồng chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
5. Buộc kê khai số tiền phải chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
6. Buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng
với số tiền và thời gian chậm chi trả.
7. Buộc chi trả đầy đủ tiền dịch vụ
môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết.”
6. Điều 7 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 7. Áp dụng xử phạt vi phạm
hành chính
1. Mức phạt tiền quy định tại Chương
II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 9a của Nghị định này. Tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức
phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm.
2. Hành vi vi phạm hành chính đối với
thực vật rừng, động vật rừng quy định tại Phụ lục I, II của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) nhưng không
quy định trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo
quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm, xử lý như sau:
a) Hành vi vi phạm hành chính đối với
các loài quy định tại Phụ lục I thì xử lý hành vi vi phạm như đối với thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính
đối với các loài quy định tại Phụ lục I nhưng là thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB xử lý hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB;
b) Hành vi vi phạm hành chính đối với
các loài quy định tại Phụ lục II thì xử lý hành vi vi phạm như đối với thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB.
3. Hành vi vi phạm pháp luật do cơ
quan tiến hành tố tụng thụ lý nhưng sau đó đình chỉ hoạt động tố tụng chuyển
sang xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 63 Luật xử
lý vi phạm hành chính thì căn cứ tính chất, mức độ, hậu quả hành vi vi phạm
để áp dụng xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Đối với hành vi vi phạm vượt quá mức
tối đa xử lý vi phạm hành chính thì áp dụng khung xử phạt bằng tiền cao nhất
quy định đối với hành vi vi phạm đó để xử phạt.
4. Trường hợp một hành vi vi phạm hành
chính mà tang vật gồm nhiều loại lâm sản khác nhau cả gỗ thông thường và gỗ
quý, hiếm; động vật rừng thông thường và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; gỗ
và động vật rừng (chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự), thì xác định
tiền phạt theo từng loại lâm sản, sau đó tổng hợp (cộng lại)
thành tổng số tiền phạt chung đối với hành vi vi phạm đó.
5. Hành vi vi phạm đối với rừng đã
quy hoạch cho mục đích khác, nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định chuyển mục đích sử dụng rừng, thì áp dụng xử lý theo quy định đối với loại
rừng tương ứng trước khi quy hoạch cho mục đích khác.
6. Hành vi vi phạm đối với lâm sản của
chủ rừng do chủ rừng phát hiện thì chủ rừng tiến hành thu thập tài liệu, tang vật
và báo cáo kịp thời cho người, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản xử lý vi phạm
hành chính để xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Lâm sản tịch thu trả lại chủ rừng thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Chủ rừng phát hiện bắt quả tang
người vi phạm tại lâm phận của mình;
b) Chủ rừng không bắt quả tang người
vi phạm, nhưng có đủ căn cứ chứng minh lâm sản thuộc rừng trồng do chủ rừng tự
bỏ vốn đầu tư trồng rừng.”
7. Bổ sung Điều 9a như sau:
“Điều 9a. Vi phạm quy định về chi
trả dịch vụ môi trường rừng
1. Người sử dụng dịch vụ môi
trường rừng không ký hợp đồng chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng sau
03 tháng, kể từ khi sử dụng dịch vụ môi trường rừng, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng nếu không ký hợp đồng đối với chủ rừng cung ứng dịch vụ môi
trường rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
trong trường hợp chi trả gián tiếp;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam trong trường hợp chi trả gián tiếp.
2. Người sử dụng dịch vụ môi
trường rừng không kê khai tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường
hợp chi trả gián tiếp, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả đến 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ trên 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đến
5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ trên 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ trên 300.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả trên 500.000.000 đồng.
3. Người sử dụng dịch vụ môi
trường rừng không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ, bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền đến 20.000.000
đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đến
3.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ
quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đến
5.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ
quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền trên
500.000.000 đồng.
4. Xử phạt chủ rừng là tổ chức
được Nhà nước giao rừng không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ, đúng hạn tiền
thu từ dịch vụ môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng
ký kết giữa chủ rừng và người nhận khoán bảo vệ rừng, như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ trên 5.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ trên 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả trên 50.000.000 đồng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn
01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người có hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn
01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người có hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
Tiền lãi được
tính trên cơ sở số tiền chậm chi trả, thời gian chậm chi trả theo lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Buộc áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn
01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”
8. Điểm c khoản 4, điểm
c khoản 5, điểm c khoản 6, điểm c khoản 7, điểm c khoản 8, điểm c khoản 9 Điều
21 được sửa đổi như sau:
a) Điểm c khoản 4 Điều 21 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận của 01 cá
thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
b) Điểm c khoản 5 Điều 21 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận của 02 cá
thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
c) Điểm c khoản 6 Điều 21 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận từ 03 đến 04
cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
d) Điểm c khoản 7 Điều 21 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận từ 05 đến
06 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
đ) Điểm c khoản 8 Điều 21 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận từ 07 đến
08 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
e) Điểm c khoản 9 Điều 21 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận từ trên
08 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
9. Điểm c khoản 5, điểm
c khoản 6, điểm c khoản 7, điểm c khoản 8, điểm c khoản 9 Điều 22 được sửa đổi như sau:
a) Điểm c khoản 5 Điều 22 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận của 01 cá
thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
b) Điểm c khoản 6 Điều 22 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận của 02 cá
thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
c) Điểm c khoản 7 Điều 22 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận từ 03 đến
04 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
d)) Điểm c khoản 8 Điều 22 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận từ 05 đến
06 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
đ) Điểm c khoản 9 Điều 22 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận từ 07 đến
08 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
10. Bổ sung điểm d vào khoản 10 Điều 22 như sau:
“d) Động vật rừng hoặc bộ phận từ trên
08 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
11. Điểm c khoản 5,
điểm c khoản 6, điểm c khoản 7, điểm c khoản 8, điểm c khoản 9 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm c khoản 5 Điều 23 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận của 01 cá
thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
b) Điểm c khoản 6 Điều 23 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận của 02 cá
thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
c) Điểm c khoản 7 Điều 23 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận từ 03 đến
04 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
d) Điểm c khoản 8 Điều 23 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận từ 05 đến
06 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
đ) Điểm c khoản 9 Điều 23 được sửa đổi
như sau:
“c) Động vật rừng hoặc bộ phận từ 07 đến
08 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
12. Bổ sung điểm d khoản
10 Điều 23 như sau:
“d) Động vật rừng hoặc bộ phận từ trên
08 cá thể thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB.”
13. Khoản 3 Điều
25 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“3. Trường hợp người lập biên bản vi
phạm hành chính là người có thẩm quyền thuộc lực lượng
Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên
ngành khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của
ngành mình thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản phải chuyển giao
hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt
theo quy định tại Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.”
14. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của Công an
nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Quản lý thị trường
1. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc lực
lượng Công an nhân dân quy định tại Điều 39 Luật xử lý vi phạm
hành chính có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản
vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc
lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 52 Luật xử
lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc lực
lượng Bộ đội biên phòng quy định tại Điều 40 Luật xử lý vi
phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực
và phạm vi quản lý của mình có quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính,
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 12, 16, 17, 20, 21, 22 và hành
vi mua, bán lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
3. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc lực
lượng Quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi
phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực
và phạm vi quản lý của mình có quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính,
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi mua, bán lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
4. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc lực
lượng Cảnh sát biển quy định tại Điều 41 Luật xử lý vi phạm
hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm
vi quản lý của mình có quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 22 và hành vi mua, bán, cất giữ quy định tại
Điều 23 Nghị định này.”
15. Bãi bỏ điểm
c khoản 3, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm d khoản 6, điểm d khoản 7, điểm
d khoản 8 Điều 21; điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 22; điểm c khoản 3, điểm
c khoản 4 Điều 23; khoản 5 và khoản 6 Điều 24.
Điều 4. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành chính xảy
ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Nghị định số
103/2013/NĐ-CP , Nghị định số 119/2013/NĐ-CP , Nghị định số
157/2013/NĐ-CP để xử lý.
2. Các hành vi vi phạm xảy ra trước
ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải
quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt tại Nghị định này nếu có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 20 tháng 5 năm 2017.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
40/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP .
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3b).XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|