CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 52/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 05 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM CỦA
DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động
dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định điều kiện, thủ
tục, thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm; quyền và trách nhiệm
của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 của Bộ luật Lao động
(sau đây viết tắt là doanh nghiệp).
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 3. Các hoạt
động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp
1. Tư vấn cho người lao động và người
sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tư vấn nghề cho người lao động về lựa chọn nghề, trình độ đào tạo,
nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động lựa chọn công việc phù hợp
với khả năng và nguyện vọng; kỹ năng thi tuyển; tạo việc làm, tìm việc làm trong
và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động
tuyển dụng, quản lý lao động; quản trị và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng
lao động và phát triển việc làm.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao
động, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Giới thiệu người lao động cần tìm
việc làm cho người sử dụng lao động cần tuyển lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của
người sử dụng lao động;
c) Cung ứng, giới thiệu lao động cho
các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng lao động.
3. Thu thập, phân tích, dự báo và
cung ứng thông tin thị trường lao động.
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp
luật.
5. Thực hiện các chương trình, dự án
về việc làm.
Điều 4. Quyền hạn của doanh nghiệp trong hoạt động dịch vụ việc làm
1. Ký kết hợp đồng
để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại Điều 3 Nghị định
này.
2. Khai thác thông tin về lao động,
việc làm và dạy nghề.
3. Thu phí theo quy định pháp luật về
phí.
Điều 5. Trách nhiệm
của doanh nghiệp trong hoạt động dịch vụ việc làm
1. Thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao
kết, các cam kết với người lao động và người sử dụng lao động, người học nghề,
người được tư vấn, giới thiệu việc làm.
2. Thực hiện đúng các chế độ tài
chính, các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật và bồi thường các thiệt hại
do vi phạm các hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Theo dõi tình trạng
việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng trong thời
gian người lao động thực hiện hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng lao động theo
một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Đối với hợp đồng lao động có
thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì theo dõi tình trạng việc làm của người lao
động trong 12 tháng.
4. Niêm yết công khai Bản sao chứng
thực giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm tại trụ sở.
5. Báo cáo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình
hình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC,
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Điều 6. Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
1. Giấy phép hoạt động dịch vụ việc
làm (sau đây viết tắt là giấy phép) do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm) cấp cho doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và có đủ các điều kiện
quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy phép có thời hạn tối đa 05
năm (60 tháng).
Điều 7. Điều kiện
cấp giấy phép
1. Có trụ sở theo quy định tại Điều 8
Nghị định này.
2. Có bộ máy
chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại Điều
9 Nghị định này.
3. Đã thực hiện ký quỹ theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 8. Điều kiện
địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của doanh nghiệp
Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của
doanh nghiệp phải ổn định và có thời hạn từ 03 năm (36 tháng) trở lên; nếu là
nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký doanh nghiệp thì trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê
nhà có thời hạn thuê từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
Điều 9. Điều kiện
bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm
Bộ máy chuyên trách để thực hiện các
hoạt động dịch vụ việc làm bao gồm ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở
lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng.
Điều 10. Ký quỹ
và quản lý tiền ký quỹ
1. Tiền ký quỹ được sử dụng để giải
quyết các rủi ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động
dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải nộp tiền ký quỹ là
300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
mở tài khoản giao dịch chính (sau đây viết tắt là ngân hàng).
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục nộp tiền
ký quỹ theo đúng quy định của ngân hàng và quy định của pháp luật.
Ngân hàng có trách nhiệm xác nhận tiền
ký quỹ kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp được hưởng lãi suất từ
tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng.
4. Sau khi thực hiện hết các nghĩa vụ
tài chính liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp, doanh nghiệp
được hoàn trả tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp không
được cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép;
b) Có văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp nộp lại,
bị thu hồi giấy phép.
5. Tiền ký quỹ được rút trong trường
hợp nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
dịch vụ việc làm xác nhận về việc giải quyết rủi ro hoặc các khoản đền bù xảy
ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
Ngân hàng không được cho doanh nghiệp
rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc
làm.
Điều 11. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp;
b) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, xuất trình bản gốc để đối chiếu;
c) Bản sao chứng thực Giấy xác nhận
việc đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện
về địa điểm theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận đủ (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cấp giấy phép cho doanh
nghiệp. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Thông báo hoạt động
dịch vụ việc làm
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được cấp giấy phép, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng về giấy phép, địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tài khoản, tên
giám đốc, số điện thoại.
2. Trước 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu
hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi
đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động.
3. Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ
sở, chi nhánh, người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về địa điểm mới kèm giấy
tờ chứng minh tính hợp lệ của địa điểm mới theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
này trong thời hạn 15 ngày, trước ngày thực hiện việc chuyển địa điểm.
Điều 13. Cấp lại
giấy phép
1. Doanh nghiệp được cấp lại giấy
phép khi giấy phép bị mất, bị hư hỏng hoặc thay đổi một trong các nội dung của
giấy phép.
2. Hồ sơ cấp lại
giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép
của doanh nghiệp;
b) Giấy phép bị hư hỏng hoặc bản sao
các giấy tờ chứng minh việc thay đổi một trong các nội dung của giấy phép.
3. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép cấp lại giấy phép cho doanh
nghiệp. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép được cấp lại có thời hạn
không quá thời hạn của giấy phép đã được cấp trước đó.
Điều 14. Gia hạn
giấy phép
1. Trong thời hạn
30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy
phép. Hồ sơ gia hạn giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép
của doanh nghiệp;
b) Giấy phép đã hết hạn;
c) Bản sao các giấy tờ chứng minh đủ
điều kiện cấp giấy phép quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Mỗi lần gia hạn không quá 60
tháng.
3. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm gia hạn
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp. Trường hợp không gia hạn
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 15. Nộp lại,
thu hồi giấy phép
1. Doanh nghiệp phải nộp lại giấy
phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Tự chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm.
2. Doanh nghiệp thuộc các trường hợp sau đây sẽ bị
thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện tại Điều 7
Nghị định này;
b) Không hoạt động dịch vụ việc làm sau 06 tháng kể
từ ngày được cấp giấy phép;
c) Bị chấm dứt hoạt động;
d) Bị chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm;
đ) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép theo quy định
tại các điểm a, c và d Khoản 2 Điều này được cấp
lại giấy phép sau 01 năm (12 tháng), kể từ ngày quyết
định thu hồi giấy phép có hiệu lực, nếu có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động dịch vụ việc làm có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy
phép.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động dịch vụ việc làm có trách nhiệm nhận giấy phép do doanh nghiệp nộp.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Điều
17. Chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập chi nhánh hoạt động
dịch vụ việc làm theo quy định của Luật Doanh nghiệp và đủ điều kiện quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở
chi nhánh.
3. Nghĩa vụ của chi nhánh hoạt động dịch vụ việc
làm:
a) Niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp
giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm và Bản sao chứng thực giấy
phép của doanh nghiệp tại trụ sở chi nhánh;
b) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt trụ sở chi nhánh.
4. Thời hạn hoạt động dịch vụ việc làm của chi
nhánh không vượt quá thời hạn giấy phép của doanh nghiệp.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ
việc làm trong phạm vi cả nước.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
3. Tổng hợp và báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều
19. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn về phí dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật về phí.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Chỉ đạo việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra hoạt
động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn.
2. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm hoặc ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ
việc làm của doanh nghiệp.
3. Khen thưởng và xử lý
các vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động giới
thiệu việc làm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
hoạt động cho đến hết thời hạn của giấy phép được cấp.
2. Doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ cấp giấy phép theo
đúng quy định tại Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
thành lập và hoạt động của tổ chức giới
thiệu việc làm và Nghị định số
71/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định
điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thì được cấp
giấy phép.
3. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động giới thiệu
việc làm hết thời hạn kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 đến ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì doanh nghiệp tiếp tục hoạt động dịch vụ việc làm đến ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2014.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày
23 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ)
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
CÓ
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……/….-GP
|
……., ngày ….
tháng … năm …..
|
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC
LÀM
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số …./…../NĐ-CP ngày …./…./…. của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
Xét đề nghị của (tên doanh nghiệp) …………………………………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép (tên doanh nghiệp)
.......................................................................
Tên giao dịch: ............................................................................................................
Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
............................................................
Ngày cấp: …………………………… nơi cấp:
............................................................
Địa chỉ trụ sở chính:
..................................................................................................
Điện thoại: ………………………… Fax: …………………….. Email
...........................
được hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 2. (Tên doanh nghiệp)
........................................................................................
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về lao động, việc làm.
Điều 3. Thời hạn của giấy phép: Từ ngày ….
tháng ... năm …. đến ngày ….. tháng …. năm …..
Nơi nhận:
- ………,
- ……….,
- Lưu: VT, ….
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|