500753

Quyết định 02/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Sóc Trăng với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

500753
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 02/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Sóc Trăng với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Số hiệu: 02/2022/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng Người ký: Vương Quốc Nam
Ngày ban hành: 07/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 02/2022/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
Người ký: Vương Quốc Nam
Ngày ban hành: 07/01/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2022/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 07 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH SÓC TRĂNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Sóc Trăng với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 01 năm 2022.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-B
Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;

- HTĐT: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Nam

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH SÓC TRĂNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Sóc Trăng với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quản lý và phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; Trung tâm Phát triển quỹ đất; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quản lý và phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.

2. Đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.

3. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Điều 4. Xây dựng kế hoạch và thông báo thu hồi đất

1. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh

a) Phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm cho từng dự án, công trình được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

b) Phối hợp các phòng, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp phổ biến thông báo thu hồi đất đến từng người dân trong khu vực thu hồi đất và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.

2. Trách nhiệm các phòng chuyên môn cấp huyện

a) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (gọi tắt là Hội đồng); phê duyệt kế hoạch thu hồi đất; ban hành thông báo thu hồi đất; tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nội dung ủy quyền thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai (đối với các dự án có đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh).

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất; tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí tổ chức thực hiện và kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thuộc nguồn vốn từ ngân sách cấp huyện; quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư những dự án có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

c) Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng: Cung cấp các văn bản pháp lý xác định chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, chỉ giới xây dựng; quy hoạch đô thị được phê duyệt; cung cấp thông tin, tài liệu các trường hợp xây dựng nhà ở, công trình vi phạm pháp luật trong khu vực thu hồi đất; chủ trì, tổ chức thẩm định hoặc đề nghị cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, xác định chất lượng kỹ thuật công trình xây dựng khi có văn bản đề nghị từ Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; thẩm định và lấy ý kiến các ngành có liên quan trình cơ quan cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án tái định cư trước khi thu hồi đất.

3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai.

4. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

a) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức xác định giá đất cụ thể, trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định theo quy định, phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án.

b) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ cây trồng; vật nuôi là thủy sản, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 23/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về định mức kỹ thuật và phương pháp tính đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng; vật nuôi là thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

c) Phối hợp các cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ chức xác định giá trị công trình xây dựng, tài sản khác không có trong quy định; xác định kinh phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt máy móc, thiết bị (nếu có), trình cơ quan chuyên ngành thẩm định và tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

d) Tổ chức vận động, tuyên truyền trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Triển khai các quy định pháp luật về chủ trương, đường lối, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đến người có đất bị thu hồi (đặc biệt đối với những trường hợp không hợp tác).

5. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Phối hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được biết.

b) Tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất.

6. Trách nhiệm Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai

Thực hiện trích lục hồ sơ địa chính, cung cấp thông tin địa chính các thửa đất trong khu vực thu hồi đất.

7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Ban hành kế hoạch thu hồi đất; Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).

c) Ban hành thông báo thu hồi đất theo thẩm quyền hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền theo quy định.

Điều 5. Điều tra, khảo sát đo đạc, kiểm đếm

1. Trách nhiệm Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh

a) Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu điều tra; công khai kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người có đất bị thu hồi theo quy trình, quy định của pháp luật.

b) Trường hợp kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm chưa đủ cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Trung tâm Phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm làm việc với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các Sở, ban ngành, đơn vị chức năng xác minh bổ sung các thông tin, hồ sơ cần thiết để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quy định.

c) Trong trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm theo kế hoạch đã được phê duyệt thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thực hiện các bước theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai.

d) Đối với trường hợp kiểm đếm bắt buộc thì ngay sau khi kiểm đếm đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại, Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai kết quả kiểm đếm tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời gian niêm yết là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kiểm đếm.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Phối hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; đồng thời, giám sát việc khảo sát, đo đạc, kiểm đếm của Trung tâm Phát triển quỹ đất, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và Chủ đầu tư dự án trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn cấp huyện; giao cơ quan thanh tra cùng cấp phối hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

b) Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc; quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc đối với các trường hợp không chấp hành theo quy định.

c) Chủ động, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền hoặc phối hợp các Sở, ngành có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý theo quy định.

d) Chỉ đạo quản lý chặt chẽ diện tích đất đã được thông báo thu hồi đất, không để xảy ra tình trạng xây dựng nhà, công trình, trồng cây, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy định pháp luật.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chủ trì, tổng hợp các kiến nghị về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành có liên quan giải quyết vướng mắc trong việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại; thẩm định giá trị đầu tư vào đất làm cơ sở để bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Phối hợp các Sở, ban ngành có liên quan giải quyết các vướng mắc trong quá trình áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định, chính sách khác thuộc chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành.

6. Sở Xây dựng

a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành hướng dẫn việc xác định cấp công trình, đơn giá xây dựng nhà ở, công trình đối với các trường hợp phức tạp hoặc các trường hợp chưa có quy định cụ thể.

b) Có ý kiến thẩm định về giá trị dự toán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với nhà ở, công trình thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện quy định tại Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 23/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về định mức kỹ thuật và phương pháp tính đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng; vật nuôi là thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

8. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành có liên quan giải quyết vướng mắc liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ di dời hệ thống dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, công trình điện thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý; hướng dẫn Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác định mức bồi thường hệ thống dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, công trình điện; thẩm định dự toán giá trị bồi thường, hỗ trợ di dời hệ thống dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, công trình điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

9. Sở Giao thông vận tải

Hướng dẫn Trung tâm Phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác định mức bồi thường công trình hạ tầng giao thông. Xác định cấp công trình thẩm định dự toán tính giá trị bồi thường, hỗ trợ công trình hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

10. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành có liên quan giải quyết vướng mắc trong việc bồi thường, hỗ trợ các công trình viễn thông; hướng dẫn Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác định mức bồi thường các công trình viễn thông; thẩm định dự toán giá trị bồi thường, hỗ trợ các công trình viễn thông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

11. Cục Thuế tỉnh

a) Phối hợp các Sở, ban ngành có liên quan xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, doanh nghiệp làm căn cứ hỗ trợ ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.

b) Hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục Thuế xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, doanh nghiệp (theo phân cấp quản lý ngành), hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh làm căn cứ hỗ trợ ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất; phối hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh trong việc xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của người có đất bị thu hồi theo quy định.

12. Thanh tra tỉnh

a) Tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (khi có yêu cầu) để giám sát, kiểm tra đơn vị làm nhiệm vụ điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm nhằm hạn chế thấp nhất các sai sót; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất.

b) Tham dự các buổi làm việc giữa Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với công dân (nếu thấy cần thiết) để nghe ý kiến thắc mắc, kiến nghị của công dân. Phối hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh tuyên truyền, giải thích để công dân hiếu, chấp hành pháp luật.

c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được giao.

13. Công an tỉnh

Chỉ đạo Công an cấp huyện xác định nhân khẩu thường trú, tạm trú làm cơ sở áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ trật tự, an toàn trong trường hợp thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.

14. Chủ đầu tư dự án

Bàn giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đầy đủ hồ sơ, thủ tục có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ranh, cọc mốc giải phóng mặt bằng của công trình, dự án. Tham gia, phối hợp trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 6. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Trách nhiệm Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh

a) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất bị thu hồi; đồng thời, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức đoàn thể có liên quan cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi. Thời gian niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất bị thu hồi ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết; hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi đất và các vấn đề liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

b) Tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh báo cáo trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình phê duyệt.

c) Chủ động đề xuất biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã

Phối hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh đối thoại đối với các trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3. Trách nhiệm Chi cục Thuế

a) Xác định các khoản nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước để khấu trừ vào tin bồi thường theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất; giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ tài chính về đất đai.

b) Xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh để hỗ trợ.

Điều 7. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền theo quy định. Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh chuyển đến, cơ quan Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hoàn thành công tác thẩm định. Kết quả thẩm định được thể hiện bằng văn bản do cơ quan chủ trì thẩm định ký ban hành.

2. Trong quá trình thẩm định phương án, Phòng Tài nguyên và Môi trường có thể phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác kiểm tra kết quả đo đạc, kiểm đếm tài sản để lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu cần thiết).

Điều 8. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền: Ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định trong cùng một ngày.

2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất trong cùng một ngày với quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 9. Tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai quyết định thu hồi đất đến từng người có đất bị thu hồi theo quy định.

2. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh

a) Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất bị thu hồi.

b) Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất bị thu hồi, Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức vận động, thuyết phục đngười có đất bị thu hồi thực hiện. Trường hợp người có đất bị thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.

c) Tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

d) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để quản lý hoặc chỉnh lý.

3. Trách nhiệm Chủ đầu tư

a) Đảm bảo kinh phí đủ, kịp thời cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tạm ứng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.

b) Nhận và quản lý mốc giải phóng mặt bằng do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh bàn giao.

c) Phối hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất lập hồ sơ thanh quyết toán đối với công trình, dự án có thu hồi đất.

4. Trách nhiệm Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai

a) Thực hiện chỉnh lý, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh bàn giao, thời gian thực hiện từng nội dung công việc đúng theo quy định hiện hành.

b) Phối hợp, trao đổi thống nhất với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh về trình tự, thủ tục để thực hiện các nghiệp vụ có liên quan theo hướng cải tiến đơn giản, tinh giảm, rút ngắn thời gian so với quy định.

c) Cử cán bộ tham gia tổ, đoàn công tác liên cơ quan để thực hiện một số công việc liên quan có tính đặc thù.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT

Điều 10. Công tác quản lý quỹ đất

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Rà soát quỹ đất đang quản lý, quỹ đất chưa được giao quản lý và quỹ đất phải thu hồi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh quản lý.

2. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh

Quản lý quỹ đất đã thu hồi và được giao quản lý theo quy định. Trường hợp quỹ đất chưa đo đạc, cắm ranh mốc đầy đủ thì phải tiến hành thực hiện, đảm bảo việc quản lý chặt chẽ không để xảy ra tình trạng lấn, chiếm trái phép.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã

Quản lý quỹ đất được giao theo quy định; phối hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh trong việc tiếp nhận ranh giới, mốc giới của các khu đất trên địa bàn và kiểm tra, giám sát việc quản lý quỹ đất không để xảy ra tình trạng lấn, chiếm trái phép.

Điều 11. Công tác phát triển quỹ đất

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh xây dựng phương án khai thác trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kịp thời, đúng quy định. Trường hợp quỹ đất chưa đủ điều kiện khai thác thì chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh xây dựng phương án đầu tư xây dựng, đầu tư kết cấu hạ tầng để tạo lập, phát triển quỹ đất phục vụ tái định cư và phát triển kinh tế - xã hội, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.

2. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh

Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm xây dựng phương án cho thuê khai thác sử dụng mặt bằng khu đất do mình quản lý trình cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Tổ chức thẩm định phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định.

b) Tiếp nhận, quản lý và khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án đầu tư xây dựng tạo lập, phát triển quỹ đất đã hoàn thành và bàn giao.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã

Phối hợp các cơ quan, đơn vị trong công tác khai thác và phát triển quỹ đất đối với các quỹ đất trên địa bàn.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các Sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội dung tại Quy chế này. Định kỳ 06 tháng, năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản