111495

Quyết định 1174/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Chương trình khuyến công giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành

111495
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1174/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Chương trình khuyến công giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu: 1174/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Nguyễn Văn Phong
Ngày ban hành: 29/06/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1174/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
Người ký: Nguyễn Văn Phong
Ngày ban hành: 29/06/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1174/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 29 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2007/CT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc triển khai thực hiện Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo Công văn số 7273/BCT-CNĐP ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khuyến công ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 36/TTr-SCT ngày 27/4/2010 về việc phê duyệt Chương trình khuyến công giai đoạn 2010 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình khuyến công giai đoạn 2010 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phong

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 29/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Phần I

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG QUA 4 NĂM THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2006 - 2009

I. Bộ máy tổ chức và triển khai kế hoạch

Thực hiện nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính Phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Công thương tổ chức triển khai trước hết trong phạm vi ngành và phối hợp với các ngành liên quan để xây dựng kế hoạch thực hiện.

Ngày 08 tháng 11 năm 2005, Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định số 64/2005/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công nghiệp tỉnh Trà Vinh (gọi tắt là Trung tâm khuyến công) trực thuộc Sở Công nghiệp (nay là Sở Công thương) hoạt động chính thức từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, với chức năng và nhiệm vụ sau:

- Thực hiện các Đề án khuyến công từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương hàng năm;

- Thực hiện các Đề án khuyến công từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia hàng năm do Bộ Công thương giao;

- Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực hoạt động điện lực như: Thẩm tra, giám sát, thiết kế, lập hồ sơ mời thầu, . . . đối với công trình xây dựng điện với cấp điện áp dưới 35 KV.

Đến ngày 08 tháng 10 năm 2009 Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định số1871/2009/QĐ-UBND về việc ban hành bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công nghiệp thuộc Sở Công thương.

Trên cơ sở tổng hợp các kế hoạch, đề án khuyến công của các huyện thị, Trung tâm xây dựng kế hoạch hoạt động khuyến công và lập các đề án chi tiết hàng năm gửi Cục Công nghiệp địa phương và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công nghiệp có trụ sở làm việc riêng.

II. Kết quả hoạt động khuyến công

1. Công tác khuyến công

a) Hoạt động đào tạo nghề, truyền nghề:

Qua 04 năm thực hiện hoạt động khuyến công và tư vấn, từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương, chương trình khuyến công đã tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề cho 3.513 lao động, với tổng kinh phí hỗ trợ 377.668.000 đồng. Kết quả sau khi kết thúc lớp truyền nghề có hơn 65% lao động có việc làm và có thu nhập ổn định từ 700.000 đồng - 1.000.000 đồng/người/tháng. Các ngành nghề được truyền nghề như: Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu cây lát, lục bình, xơ dừa, dây chuối, dây nhựa đan khung sắt các loại.... Một số sản phẩm có thị trường đầu ra tương đối ổn định như mành tâm tre, các sản phẩm đan trên khung sắt, gỗ mỹ nghệ, tranh ghép lá, ghép gỗ, ....

Ngoài ra, Trung tâm Khuyến công còn tranh thủ nguồn vốn khuyến công Trung ương hỗ trợ, được Bộ Công nghiệp giao cho Trung tâm thực hiện trong 04 năm (2006-2009) là 851.500.000 đồng. Qua đó triển khai và mở các lớp đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề cho 2.310 lượt lao động, đào tạo chủ yếu cho các khâu hoàn chỉnh sản phẩm như sấy, tẩy, trang trí, điêu khắc ...; đồng thời mở lớp giảng viên dạy nghề, thiết kế mẫu sản phẩm cho những thợ giỏi, thợ có nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh.

b) Hoạt động khởi sự doanh nghiệp và nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh về việc nâng cao kiến thức quản lý doanh nghiệp và điều hành doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sở chỉ đạo Trung tâm phối hợp với các đơn vị như: Viện Chính sách Công nghiệp; Viện Kinh tế Hồ Chí Minh; Trường Đại học Trà Vinh; Trường Đại học Cần Thơ; Công ty INLEN, Công ty cổ phần tập đoàn SIYB - Đồng Nai, Công ty Trách nhiệm hữu hạn chuyển giao công nghệ quản lý đồng bộ - TMT - thành phố Hồ Chí Minh... tổ chức các lớp tập huấn với các chuyên đề khác nhau như: Nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ; nâng cao kiến thức quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp; nâng cao kiến thức hội nhập kinh tế Quốc tế - WTO; khởi sự doanh nghiệp; phương pháp xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp, marketing và quản lý thị trường; quản lý nguồn nhân lực và văn hóa doanh nghiệp; kế toán quản trị - quản lý rủi ro hạn mức bán chịu và thu hồi công nợ; kỹ năng bán hàng, chăm sóc khách hàng và thiết lập kênh tiêu thụ sản phẩm; nâng cao kiến thức về hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP....

 Tổng số có 1.354 học viên tham dự, hầu hết học viên là giám đốc, chủ cơ sở, kế toán, công nhân sản xuất của cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh với tổng kinh phí thực hiện 408.894.000 đồng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương. Sau các lớp tập huấn này, học viên đã đánh giá cao về phương pháp giảng dạy, cách truyền đạt của giảng viên và khả năng ứng dụng vào thực tế những kiến thức tiếp thu được từ lớp học giúp cho việc củng cố, xây dựng và phát triển cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, qua các lớp tập huấn về hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm làm tiền đề cho các cơ sở doanh nghiệp đăng ký cấp giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn HACCP nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay.

c) Hoạt động Hội nghị, hội thảo và kêu gọi đầu tư:

Công tác kêu gọi đầu tư được xem là một trong những hoạt động khá quan trọng. Tùy theo qui mô, ngành nghề của từng dự án mà có cách tổ chức kêu gọi đầu tư khác nhau.

Trong 04 năm thực hiện Trung tâm đã trực tiếp và phối hợp tổ chức 07 cuộc hội nghị, hội thảo với tổng kinh phí là 99.390.944 đồng, trên 320 đại biểu tham dự với các nội dung hội nghị hội thảo như: Tổ chức hội thảo “Xúc tiến đầu tư" tại tỉnh Bình Dương; hội nghị “Xúc tiến đầu tư ngành công nghiệp" tại thành phố Hồ Chí Minh; hội nghị “Nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp ngành công thương đồng bằng sông Cửu Long"; hội nghị “Nâng cao nhận thức về Luật Phòng cháy chữa cháy và Luật Môi trường"; hội thảo “Thị trường bán lẻ, giờ G và giải pháp"; tổ chức hội thảo “Địa điểm lắp đặt hệ năng lượng mặt trời tại Trà Vinh" với đoàn chuyên gia Cộng Hòa Séc.... Cũng tại các cuộc hội thảo nêu trên các doanh nghiệp đã nhận định, phản ánh được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, những khó khăn về: vốn, đổi mới công nghệ sản xuất, nguồn nguyên liệu, lao động, giải quyết các vấn đề môi trường, thị trường đầu ra…, từ đó giúp cho cơ quan quản lý nhà nước đề ra chương trình khuyến công phù hợp với thực tế ở địa phương và đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tìm ra những hướng đi đúng đắn, phù hợp cho sự phát triển bền vững của các ngành nghề chủ lực của tỉnh nhà.

d) Hoạt động tổ chức và tham gia tổ chức hội chợ - triển lãm:

Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm và từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ. Qua 04 năm thực hiện, hoạt động khuyến công đã hỗ trợ cho 150 lượt cơ sở/doanh nghiệp tham gia 20 cuộc hội chợ triển lãm được tổ chức trong và ngoài tỉnh với trên 170 mẫu sản phẩm được trưng bày, chủ yếu là 02 nhóm hàng thủ công mỹ nghệ và thực phẩm tham gia hội chợ Trà Vinh, An Giang, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,... với tổng kinh phí hỗ trợ 255.768.000 đồng.

Kết quả: Qua các cuộc hội chợ, các doanh nghiệp Trà Vinh đạt 01 giải cầu vàng, 11 huy chương vàng, 02 giải thưởng hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu, ngoài ra các cơ sở/doanh nghiệp còn ký kết được nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời Cơ sở Hai Lý (Bánh tét Trà Cuôn), Cơ sở Tiến Hải (tôm cá, khô), Hợp tác xã Bình Minh (tôm khô vinh kim), Cơ sở Long Vinh (nước mắm rươi)... đã tìm được 06 nhà phân phối và đại lý tiêu thụ. Đặc biệt Thương hiệu nước mắm rươi và bánh tét Trà Cuôn đã được nhiều khách hàng quan tâm, gian hàng của tỉnh Trà Vinh được Chủ tịch UBND tỉnh An Giang tặng bằng khen đạt thành tích xuất sắc tham gia Hội chợ triển lãm hàng Việt Nam chất lượng.

Sau các cuộc hội chợ, Sở chỉ đạo Trung tâm khuyến công tổ chức họp mặt các doanh nghiệp để tổng kết rút kinh nghiệm và trao các giải thưởng cho các đơn vị đạt giải, đồng thời cung cấp các thông tin của khách hàng mà tổ cán bộ trực tiếp tham gia đã ghi nhận và nắm bắt được như: nhu cầu, sở thích, thị hiếu về trọng lượng, quy cách, chủng loại sản phẩm được người tiêu dùng tín nhiệm,… giúp các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu điều chỉnh lại mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm, đề ra chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh cho đơn vị mình.

e) Hoạt động tổ chức đi học tập kinh nghiệm và tìm thị trường tiêu thụ:

Giai đoạn 2006-2009, Sở đã chỉ đạo Trung tâm tổ chức 36 chuyến tham quan, học tập kinh nghiệm cho 481 lượt người là các cơ sở/doanh nghiệp và cán bộ quản lý công nghiệp trên địa bàn tỉnh để đi học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả tại các tỉnh phía Nam, tiếp xúc với hệ thống siêu thị Big C, Co.op để đưa các sản phẩm của cơ sở, doanh nghiệp vào hệ thống siêu thị. Tổng kinh phí thực hiện 194.019.000 đồng.

Kết quả: qua các chuyến đi này, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tìm hiểu về các mô hình sản xuất có hiệu quả, thiết bị công nghệ tiên tiến, xúc tiến các hoạt động liên doanh, liên kết và hợp tác kinh tế với các công ty bạn. Đồng thời nâng cao trình độ hiểu biết, năng lực công tác cho các cán bộ chuyên trách về các mô hình khuyến công, cách thức tổ chức quản lý và phát triển các làng nghề để vận dụng một cách linh hoạt vào công việc thực tế của tỉnh nhà.

f) Hoạt động xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật:

Xây dựng và tổ chức 05 mô hình trình diễn kỹ thuật: Mô hình máy sấy tôm, cá khô tại Cơ sở Dương Tiến Hải, xã Đông Hải, Duyên Hải; mô hình sản xuất sản phẩm mới bột bần, mứt bần tại cơ sở Thủy Tiên, xã Long Đức, thành phố Trà Vinh; mô hình sản xuất patê, chả lụa sạch tại cơ sở Năm Thụy, phường 4, thành phố Trà Vinh; mô hình chế biến nấm rơm, xã Phước Hưng, huyện Trà cú; mô hình sản xuất nước đá sạch và nước tinh lọc tại Doanh nghiệp Tư nhân Tân Thuận, xã Mỹ Hòa, huyện Cầu Ngang với tổng kinh phí khuyến công hỗ trợ 284.561.000 đồng.

Kết quả: Hầu hết cơ sở, doanh nghiệp ứng dụng thành công các mô hình mà Trung tâm hỗ trợ, điển hình qua các chỉ tiêu như: Sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng nhiều hơn, tăng tính cạnh tranh trên thị trường, doanh thu được tăng lên qua các năm, đặc biệt xây dựng được nhãn hiệu và phát triển được thương hiệu của mình.

g) Công tác tuyên truyền:

Mở 04 lớp tập huấn “Tuyên truyền công tác khuyến công" cho 175 lượt người là các Hội Đoàn thể xã, phường, cơ sở/doanh nghiệp đến tận các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

Kết quả: Giúp cho các đối tượng này hiểu rõ các chính sách, nội dung của Nghị định 134/2004/NĐ-CP và các văn bản có liên quan đến chính sách hỗ trợ của Nhà nước thông qua chương trình khuyến công, tạo điều kiện cho cơ sở/doanh nghiệp, Trung tâm Khuyến công thực hiện các hoạt động khuyến công nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cho các cơ sở/ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh xây dựng được 48 chuyên mục Khuyến công phát hình mỗi tháng 01 kỳ. Lồng vào đó từng bước đã giới thiệu Nghị Định 134/CP; các hoạt động khuyến công đã và đang triển khai thực hiện; giới thiệu những mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả…

h) Công tác phối hợp:

Trong công tác chỉ đạo khuyến công, bước đầu đã tạo được mối quan hệ tốt cho nhiều cơ sở, doanh nghiệp trong tỉnh với các tỉnh bạn, nhất là các đơn vị làm nghề sản xuất thủ công mỹ nghệ có điều kiện trao đổi mua bán, liên doanh, liên kết và cùng nhau giải quyết lao động. Nhờ vào sự phối hợp này mà các doanh nghiệp đã ký kết được nhiều hợp đồng tiêu thụ các sản phẩm thủ công mỹ nghệ - tiểu thủ công nghệp, mẫu mã sản phẩm được phong phú, đa dạng, tay nghề nâng lên và đặc biệt có một số đơn vị ngoài tỉnh rất quan tâm muốn đến tỉnh Trà Vinh để đầu tư.

i) Hoạt động khác:

- Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, Phòng Công thương và Phòng Kinh tế, Hội, Đoàn thể các huyện, thành phố, thường xuyên tiếp xúc, trao đổi với các xã, phường, thị trấn nắm bắt kịp thời tình hình để đưa chính sách hỗ trợ khuyến công đến tận các cơ sở công nghiệp nông thôn trên từng địa bàn. Qua đó, giúp cho việc hoạch định công tác khuyến công đi đúng hướng và đưa ra các giải pháp hỗ trợ kịp thời cho các cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển trong thời gian tới.

- Hoạt động khuyến công cũng đã tranh thủ phối hợp với các dự án nước ngoài đang triển khai tại Trà Vinh như: Dự án IFAD, dự án CIDA, dự án OXFARM, dự án PRISED, dự án Nâng cao đời sống...để nâng cao hiệu quả nguồn vốn khuyến công, giúp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh từng bước củng cố, mở rộng sản xuất và phát triển. Kết quả Trung tâm đã tranh thủ phối hợp với các đơn vị này giải ngân được hơn 150 triệu đồng để thực hiện các hoạt động tổ chức cho cơ sở doanh nghiệp đi tham quan các tỉnh miền trung và hỗ trợ 01 máy sấy tôm cá khô theo công nghệ mới cho nhóm cộng đồng tại huyện Duyên Hải.

2. Công tác tư vấn

Ngoài công tác khuyến công, Trung tâm còn được giao nhiệm vụ tư vấn. Giai đoạn (2006 - 2009), Trung tâm đã thực hiện được các hoạt động sau:

* Công tác tư vấn phát triển công nghiệp

- Tư vấn lập dự án: Hoạt động khuyến công lập miễn phí cho 39 dự án với tổng vốn đầu tư của các dự án là 148.492.816.000 đồng, số kinh phí hỗ trợ lập dự án 19.650.000 đồng;

- Tư vấn khởi nghiệp: Từ khi hoạt động đến nay Trung tâm tư vấn trên 750 trường hợp cho các cơ sở, doanh nghiệp về ưu đãi đầu tư, vay vốn từ các quỹ giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, các thủ tục thành lập công ty, tìm kiếm mặt bằng, giải pháp đảm bảo môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, chính sách về thuế, đăng ký nhãn hiệu độc quyền, chất lượng sản phẩm, các thủ tục thành lập công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, gia nhập hiệp hội doanh nghiệp.... Ngoài ra, Trung tâm đã nhận chuyển giao phần mềm tra cứu danh bạ doanh nghiệp trên địa bàn toàn quốc nhằm tiện liên hệ, liên kết và tư vấn cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được tốt hơn.

* Công tác tư vấn về điện

- Công tác thẩm tra: Trung tâm thực hiện được 207 hồ sơ thẩm tra công trình điện, với tổng vốn đầu tư 22.648.000.000 đồng. Trong đó gồm: 67,718 km đường dây trung thế; với 114 trạm biến thế, tương đương 20.815 KVA và 273,831 km đường dây hạ thế;

- Công tác giám sát: Qua 04 năm, Trung tâm đã giám sát 27 công trình điện, với tổng vốn đầu tư của các công trình là 5.052.000.000 đồng. Trong đó gồm: 5,541 km đường dây trung thế; với 13 trạm biến thế, tương đương 650 KVA và 15,739 km đường dây hạ thế;

- Công tác thiết kế: Thực hiện 07 công trình với tổng vốn đầu tư là 3.098.000.000 đồng, trong đó gồm 1,764 đường dây trung thế, 06 trạm biến thế tương đương 175 KVA và 10,175 km đường dây hạ thế.

3. Các ngành nghề đã được hỗ trợ

Trong 04 năm qua hoạt động khuyến công đã tập trung hỗ trợ phát triển 6 nhóm ngành, nghề sau:

- Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản;

- Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;

- Sản xuất sản phẩm mới, hàng thay thế nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước;

- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;

- Sản xuất, gia công chi tiết bán thành phẩm cho các cơ sở sản xuất hoàn chỉnh;

- Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.

III. Nhận xét, đánh giá chung

1. Những mặt đạt được

- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo mà trực tiếp là sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Công thương, Cục Công nghiệp địa phương. Bên cạnh đó, hoạt động khuyến công thường bám sát mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch của ngành đề ra trên cơ sở cụ thể hoá bằng các chương trình, đề án để triển khai thực hiện;

- Qua 04 năm thực hiện, các hoạt động đã triển khai thực hiện một cách đồng bộ và đạt được những mục tiêu như mong đợi, chẳng hạn như: khuyến khích phát triển cơ sở công nghiệp nông thôn, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn được khôi phục, phát triển và mở thêm nhiều nghề mới từ sản phẩm cây dừa, lát, tre trúc, thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi tôm, các loại thực phẩm, cơ khí…, đã góp phần không nhỏ vào đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh, thu hút nhiều lao động nông nhàn ở nông thôn làm nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch, gia tăng thu nhập cho hộ gia đình, người lao động và xã hội, giảm bớt sự di dân từ nông thôn ra thành thị, cơ sở hạ tầng nông thôn từng bước được cải thiện, ổn định trật tự xã hội, làm thay đổi dần bộ mặt ở nông thôn, tạo động lực cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm của làng nghề như: Hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa, tre trúc, thảm, chiếu,… sản lượng sản xuất ngày một tăng, chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú đóng góp đáng kể cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Nhìn chung, các hoạt động khuyến công từng bước được cải thiện, chất lượng ngày được nâng lên, một trong những thành tựu lớn nhất là đã chuyển tải các chủ trương, chính sách của nhà nước về khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn tới các cơ sở, doanh nghiệp và các nhà đầu tư tỉnh bạn.

2. Những tồn tại và nguyên nhân

- Đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công chưa có nhiều kinh nghiệm, nên quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả và chưa dự kiến được tiến độ, kết quả thực hiện;

- Do nguồn ngân sách cấp cho hoạt động khuyến công hạn chế nên phần kinh phí hỗ trợ đối ứng cho từng đề án có giá trị thấp, vì vậy Chương trình khuyến công chưa đủ động lực để thúc đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp tỉnh nhà;

- Giá cả một số mặt hàng thiết yếu tăng cao tạo ra không ít khó khăn điển hình như: Số lượng hợp đồng gia công sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp ngoài tỉnh bị đình trệ; chi phí nguyên liệu, thuê giáo viên tăng lên nhưng chi phí gia công mặt hàng thủ công mỹ nghệ không tăng hay tăng không đáng kể. Từ đó, khi có công việc mới hoặc vào thời vụ lao động sẵn sàng chuyển qua nghề khác có thu nhập cao hơn như: thu hoạch lát, tôm, hoa màu...; chi phí máy móc, thiết bị cũng tăng mạnh nên không thể triển khai thực hiện đề án xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật;

- Các cơ sở, doanh nghiệp nói chung, đơn vị thụ hưởng nói riêng đều có qui mô nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết và kinh nghiệm quản lý nên rất khó ký được các hợp đồng có giá trị lớn. Bên cạnh đó, một vài cơ sở, doanh nghiệp vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước;

- Tỉnh có rất ít doanh nghiệp đầu mối, hầu hết các doanh nghiệp trong tỉnh đều tiêu thụ thông qua các doanh nghiệp ngoài tỉnh nên rất khó phối hợp để triển khai đề án truyền nghề, nâng cao tay nghề. Ngoài ra, khả năng tiếp cận thị trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn rất hạn chế kể cả thị trường trong nước, đặc biệt là ít có cơ hội tham gia xuất khẩu trực tiếp, thường phải qua nhiều khâu trung gian nên không nắm bắt đầy đủ nhu cầu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng, giá cả, thị hiếu;

- Khi triển khai, thực hiện đề án đôi lúc còn lúng túng, bị động là do những hoạt động phát sinh nhưng chính sách ban hành chưa theo kịp với thực tế.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển các cụm, điểm công nghiệp tập trung ở huyện, thị còn nhiều bất cập, phần lớn chỉ mới được qui hoạch, chưa triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng. Chưa đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất một số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có tiềm năng. Việc du nhập, thu hút phát triển thêm ngành nghề mới còn rất hạn chế;

- Do còn một số hạn chế về kinh phí dành cho hoạt động, về nhân sự, về phương tiện phục vụ làm việc nên đôi lúc đã làm giảm hiệu quả các hoạt động khuyến công trong thời gian qua;

- Tuy có trang bị kiến thức về điều hành, quản lý doanh nghiệp, rèn luyện kỹ năng, tay nghề cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nhưng vẫn chưa đáp ứng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn hiện nay.

Phần II

CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

I. Đối tượng, mục tiêu và định hướng

1. Đối tượng áp dụng

- Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại các huyện, thành phố, thị trấn và xã trong tỉnh (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:

+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số: 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Doanh nghiệp nhỏ và vừa có số vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động bình quân không quá 300 người) thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

+ Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

+ Hộ kinh doanh cá thể hoạt động theo Nghị định số: 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

+ Tổ hợp tác thành lập, hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP và các tổ chức Hội, Đoàn thể trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công (gồm: Trung tâm Khuyến công, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn) sau đây gọi là đơn vị hoạt động dịch vụ khuyến công;

- Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP;

- Không xét hỗ trợ đối với các chương trình, đề án, dự án mà tại cùng một thời điểm trong năm đã được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà nước;

2. Mục tiêu và định hướng hoạt động khuyến công giai đoạn 2010-2015

Trong giai đoạn này, Chương trình khuyến công tập trung triển khai, động viên và huy động các nguồn lực để tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công triển khai theo định hướng với các mục tiêu sau:

- Kiện toàn bộ máy tổ chức hoạt động khuyến công, đầu tư cở sở vật chất và phương tiện làm việc tương thích với chức năng nhiệm vụ được giao đồng thời từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tất cả cán bộ đều có khả năng triển khai thực hiện công việc một cách độc lập, sáng tạo và có tính chuyên nghiệp cao, trong đó chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết công việc chuyên môn đảm bảo kịp thời và mang lại hiệu quả thiết thực;

- Tập trung hỗ trợ đầu tư mạnh một số dự án có lợi thế cạnh tranh, điển hình, nhằm tạo bước chuyển biến rõ rệt cho sự phát triển của ngành. Khuyến khích và hỗ trợ các dự án đầu tư máy móc thiết bị, nhất là các loại máy móc, thiết bị tiết kiệm năng lượng, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, khai thác nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ, phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến, trong đó ưu tiên cho sản xuất sản phẩm sạch hơn, các sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định;

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ điều hành và quản lý cho các doanh nghiệp, các làng nghề trên địa bàn tỉnh thông qua các hoạt động bồi dưỡng kiến thức cho các doanh nghiệp; ứng dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ ứng dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến và nhân rộng mô hình; đào tạo nghề, truyền nghề, phát triển nghề mới; giới thiệu, quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể phát triển bền vững trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Trong đó chú trọng đến phát triển và nâng cao tay nghề, gia tăng chuỗi giá trị sản xuất và chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản từ nguyên liệu lúa, dừa, đậu phộng, các loại trái cây, thuỷ hải sản, tre, trúc…, chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, sản xuất bánh, mứt, kẹo, cơ khí phục vụ nông nghiệp, đánh bắt thủy sản, xây dựng và dân dụng, thợ hàn tiện, may công nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu… Mở rộng quy mô hoạt động của các làng nghề truyền thống, ngành nghề sản xuất tập trung, phát triển thêm nghề mới. Đưa những công nghệ, trang thiết bị tiên tiến, phù hợp vào các mô hình sản xuất của doanh nghiệp và các làng nghề trong tỉnh;

- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư thực hiện việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành và đa dạng hóa sản phẩm, thu hút ngày càng nhiều lao động nông nghiệp sang công nghiệp nhằm tạo tiền đề cho việc tăng năng suất lao động và thu nhập trong nông thôn. Phấn đấu có bước chuyển biến mạnh trong việc nâng cao trình độ công nghệ, trang thiết bị ở các làng nghề trong tỉnh, trên cơ sở phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn phải xét đến các yếu tố phát triển bền vững, các yêu cầu bảo vệ môi trường;

- Hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, làng nghề để giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo, nhằm góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trước hết là công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần phân công lại lao động xã hội trên địa bàn tỉnh;

- Hỗ trợ rộng rãi cơ sở, doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất sạch hơn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu. Góp phần giảm thiểu phát thải, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững;

- Khuyến khích và hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong các hoạt động sản xuất công nghiệp và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh;

- Cố gắng tranh thủ mọi nguồn lực để nâng tổng kinh phí hoạt động khuyến công hàng năm lên đến 1,5 tỷ đồng, để từ đó góp phần cùng với các ngành, các cấp thực hiện cho được mục tiêu của ngành công nghiệp đã đề ra đến năm 2015 đạt giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) 6.800 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 15,21%/năm. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 là 280 triệu USD, tăng bình quân 16,05%;

- Từ nay đến năm 2015, Chương trình khuyến công phấn đấu hỗ trợ cho 60 đề án, dự án thực hiện đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ cho hơn 30 sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; hỗ trợ nâng cao năng lực cho 05 làng nghề đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn làng nghề, phát triển thêm từ 04 đến 05 làng nghề; cố gắng giải quyết việc làm ổn định cho khoảng 4.000 - 5.000 lao động trên địa bàn tỉnh, đồng thời du nhập thêm khoảng 4-5 nghề mới có thu nhập tương đối cao và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại địa phương;

- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết sản xuất may công nghiệp, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống gắn với các doanh nghiệp phục vụ du lịch.

II. Nội dung hoạt động khuyến công giai đoạn 2010 - 2015

Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 và Chỉ thị số 02/2007/CT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công thương về việc triển khai thực hiện Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg, từng bước mở rộng nội dung hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2009-2012 và tập trung triển khai một số hoạt động sau:

1. Hoạt động đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề:

Hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp đào tạo nghề cho người lao động mới được tuyển dụng và phát triển nghề trong các làng nghề truyền thống nhằm tận dụng lao động nông nhàn. Tổ chức các lớp truyền nghề, phát triển nghề, để tận dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương, gắn với hợp đồng đầu ra, phục vụ khách du lịch. Trong giai đoạn này tập trung vào các ngành nghề có thế mạnh như: sản xuất đa dạng hóa các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa, các mặt hàng đan đát từ tre, trúc, lát, lục bình, các mặt hàng điêu khắc… Phát triển nghề dệt chiếu xuất khẩu bằng máy; phát triển làng có nghề sản xuất bánh tráng, bánh phồng, chế biến cá, khô... và du nhập thêm các ngành nghề mới có thu nhập cao, để tận dụng được nguồn nguyên liệu tại địa phương, giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động ở nông thôn, hạn chế việc di dân tìm việc làm ngoài tỉnh. Đồng thời, tổ chức đào tạo thợ hàn tiện, may công nghiệp, thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn. Dự kiến tổ chức thực hiện trung bình 28 lớp/năm, đào tạo cho 840 học viên có tay nghề và trở thành thợ giỏi.

2. Hoạt động khởi sự doanh nghiệp, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý

Phối hợp với các viện, trường, sở, ngành có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình khởi nghiệp; bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản lý sản xuất kinh doanh cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với những chuyên đề như: Khởi sự doanh nghiệp; Tăng cường khả năng kinh doanh; Kiến thức về hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP; Điều hành và quản lý doanh nghiệp; Nâng cao trình độ hoạch định chiến lược đầu tư; Kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế;… Đồng thời tổ chức, tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ, bao gồm cả năng lực thực hiện hoạt động tư vấn và thực hiện các chương trình đào tạo (năng lực làm giảng viên) cho cán bộ hoạt động khuyến công cấp tỉnh và các huyện, thành phố. Dự kiến tổ chức 09 lớp/năm, hàng năm tập huấn cho khoảng 360 lượt học viên là chủ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức cho cán bộ khuyến công và các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tham quan, khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm về các hoạt động khuyến công, các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp, mô hình quản lý quỹ khuyến công, mô hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao,… ở các tỉnh bạn và nước ngoài. Qua đó tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết và hợp tác kinh doanh. Dự kiến tổ chức 07 chuyến/năm, hàng năm hỗ trợ cho khoảng 15 doanh nghiệp xúc tiến các hoạt động liên doanh, liên kết và hợp tác kinh tế.

Tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp. Trong đó, tập trung vào các vấn đề bức xúc của các địa phương trong tỉnh và những ngành nghề có thế mạnh để qua đó tìm ra những hướng đi đúng đắn, phù hợp cho sự phát triển bền vững của các ngành nghề chủ lực của tỉnh nhà. Dự kiến tổ chức 01 cuộc/năm.

3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

Tiếp tục điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục các mô hình trình diễn, các công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao. Trên cơ sở đó, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật trong các lĩnh vực như: sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa, lát, lục bình, u du,… phục vụ cho xuất khẩu và đặc biệt là mô hình kết hợp với du lịch; sản xuất các sản phẩm mới (bột bần, mức bần…), các sản phẩm mang tính đặc sản truyền thống của Trà Vinh; xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động trong chế biến dừa, thủy sản; các mô hình tận dụng những phế liệu để tạo ra những sản phẩm mới và đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề về môi trường. Dự kiến tổ chức xây dựng 03 mô hình/năm.

Chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp triển khai thực hiện các dự án chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, phù hợp áp dụng cho tỉnh, xử lý ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, cải tiến quy trình sản xuất.

4. Hoạt động phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu

Tiếp tục hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm, nhằm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm thế mạnh cho tỉnh. Bên cạnh đó, xây dựng và ban hành Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phù hợp với các tiêu chuẩn cấp: huyện, tỉnh. Trên cơ sở đó, hàng năm tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh và tham gia dự thi bình chọn cấp cao hơn. Dự kiến hàng năm chọn ra khoảng 05 sản phẩm tham gia dự thi cấp huyện, tỉnh, khu vực. Đối với các sản phẩm đạt giải, có kế hoạch hỗ trợ trong các năm tiếp theo như: mở rộng sản xuất, thị trường tiêu thụ, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói…, nhằm phát triển hơn nữa và đồng thời đạt được giải thưởng cấp cao hơn.

Hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm trong nước nhằm quảng bá và giới thiệu sản phẩm, đồng thời tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Dự kiến tổ chức tham gia 05 cuộc/năm, giúp cho hơn 90 lượt doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại các kỳ hội chợ triển lãm trong nước.

Hỗ trợ cho doanh nghiệp tham gia các kỳ hội nghị, triển lãm nhằm tiếp cận thị trường nước ngoài, chủ yếu trong khu vực Đông Nam Á để tiến đến mở rộng thị trường tiêu thụ trong khu vực này. Trong giai đoạn này, dự kiến tổ chức ít nhất 01 chuyến cho 03 doanh nghiệp tham gia.

Tổ chức hội nghị, hội thảo kêu gọi đầu tư, nhằm giới thiệu những chính sách ưu đãi đầu tư và tiềm năng của tỉnh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước biết đến để thu hút các đơn vị này về đầu tư tại tỉnh Trà Vinh. Giai đoạn này, dự kiến tổ chức khoảng 02 cuộc.

Hỗ trợ cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động thông tin giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm trên các chương trình truyền hình, theo nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp. Dự kiến tổ chức hỗ trợ cho 06 doanh nghiệp/năm.

Hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động thiết kế, cải tiến mẫu mã, bao bì và đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu. Dự kiến tổ chức hỗ trợ cho 06 doanh nghiệp/năm.

5. Hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin

- Tiếp tục phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh phát hình chuyên mục khuyến công: Bao gồm đi thực tế trong, ngoài tỉnh để ghi hình ảnh, sưu tập tư liệu, viết kịch bản,... nhằm tuyên truyền, vận động và giới thiệu sâu, rộng về công tác khuyến công, những mô hình, công nghệ điển hình để nhân rộng, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Dự kiến mỗi tháng 01 kỳ phát hình chuyên mục. Bên cạnh đó, tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về công nghiệp nông thôn và một số vấn đề có liên quan, đồng thời thường xuyên cập nhật nhằm phục vụ cho các hoạt động khuyến công, hay hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp theo nhu cầu;

- Các hoạt động khuyến công khác: Phối hợp với tạp chí công nghiệp thu thập và thiết lập cơ sở dữ liệu “khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp”, xây dựng đĩa CD tổng kết sau 05 năm thực hiện các hoạt động khuyến công, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, giới thiệu sản phẩm để tìm thị trường tiêu thụ;

- Hướng dẫn tư vấn, khảo sát lập dự án khởi nghiệp, dự án vay vốn mở rộng sản xuất, dự án ưu đãi đầu tư, dự án giải quyết việc làm…. Tư vấn hướng dẫn hồ sơ thủ tục thành lập doanh nghiệp, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thủ tục hưởng các chính sách ưu đãi; Tư vấn ứng dụng khoa học công nghệ, máy móc thiết bị, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, an toàn lao động. Dự kiến tư vấn, lập 09 dự án/năm.

6. Hoạt động hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm công nghiệp

Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp ngành tiểu thủ công nghiệp, liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch. Dự kiến hàng năm hỗ trợ thành lập 01 hiệp hội (hoặc 01 mô hình liên kết).

Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh tại những địa bàn khó khăn, công nghiệp chậm phát triển. Dự kiến từ nay đến năm 2015, hỗ trợ thành lập 03 cụm, điểm công nghiệp.

7. Hoạt động nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công

Nghiên cứu, đóng góp các văn bản có liên quan, nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công áp dụng cho địa phương.

Kiện toàn Trung tâm Khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hóa, kết nối với các cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp có khả năng đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở.

Tổ chức cho cán bộ làm công tác khuyến công từ tỉnh đến huyện, thành phố tham gia các lớp đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công. Dự kiến tổ chức 01đợt/năm.

8. Hoạt động sản xuất sạch hơn

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và quy định tại tỉnh để thúc đẩy sản xuất sạch hơn và bảo vệ môi trường;

- Xây dựng và vận hành bộ phận chuyên môn thuộc Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ các chương trình sản xuất sạch hơn;

- Tổng kết đánh giá, báo cáo, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động công nghiệp trên địa bàn thực hiện luật an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường;

- Xây dựng và triển khai các giải pháp kỹ thuật, công nghệ sạch;

- Xây dựng và phát triển mạng lưới trao đổi thông tin và đào tạo tư vấn sản xuất sạch hơn;

- Triển khai, nhân rộng các dự án trình diễn và hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá tiềm năng sản xuất sạch hơn;

- Truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng về hiệu quả áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. 

9. Hoạt động tiết kiệm năng lượng

- Xây dựng các chương trình truyền thanh, truyền hình về tiết kiệm năng lượng phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với thời lượng thích hợp bằng các hình thức: tọa đàm trực tiếp, thông tin về công nghệ, phóng sự về hoạt động tiết kiệm năng lượng, giới thiệu những mô hình tiêu biểu về tiết kiệm năng lượng...;

- Tổ chức các hội thảo chuyên đề giới thiệu các sản phẩm tiết kiệm điện, cung cấp các thông tin cần thiết về các sản phẩm, định hướng và khuyến khích thói quen sử dụng tiết kiệm điện, tập trung vào lĩnh vực sử dụng thiết bị chiếu sáng, điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh, thiết bị văn phòng và thiết bị sử dụng điện khác;

- Mở các khóa đào tạo, tập huấn về tiết kiệm điện cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật công nghệ, tuyên truyền viên… trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;

- Phát hành tờ rơi, tờ dán, quảng cáo, cuốn sách nhỏ hướng dẫn sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, giới thiệu các mô hình tiết kiệm điện tiêu biểu của địa phương, của doanh nghiệp… kịp thời phổ biến nhân rộng diện áp dụng.

Phần III

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

I. Danh mục các nội dung hoạt động khuyến công (dự kiến) hàng năm

(Phụ lục 1 và 2 đính kèm)

II. Tổng hợp kinh phí thực hiện giai đoạn 2010 - 2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Nội dung chương trình

Nguồn KP KC ĐP

Nguồn KP KCQG

Tổng cộng

1

Hoạt động đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.

451,980

1.284,000

1.735,980

2

Hoạt động nâng cao kiến thức, năng lực quản lý.

902,965

 

902,965

3

Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật.

860,000

1.180,000

2.040,000

4

Hoạt động phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu

1.517,900

208,000

1.725,900

5

Hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin

468,200

 

468,200

6

Chương trình liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm, điểm công nghiệp

 

1.890,000

1.890,000

7

Hoạt động khuyến công khác.

30,955

 

30,955

Tổng cộng:

4.232,000

4.562,000

8.794,000

Phần IV

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tổ chức, quản lý và cơ chế chính sách

- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, rà soát lại các văn bản pháp luật để đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách ở địa phương;

- Lồng ghép các chương trình, hoạt động vào chiến lược phát triển của ngành, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

2. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Khuyến công

Trên cơ sở các văn bản pháp lý quy định cơ chế, chính sách cho hoạt động khuyến công của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, Sở Công thương phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh và các chính sách, văn bản khác có liên quan đến hoạt động khuyến công ở địa phương.

- Gắn với việc nâng cao năng lực hoạt động khuyến công, nhất thiết phải củng cố, tăng cường đảm bảo đủ biên chế, phương tiện, trang thiết bị và mạng lưới ở các phòng Công thương huyện, Phòng Kinh tế thị xã. Trên cơ sở, tổ chức cho cán bộ khuyến công tham gia các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ khuyến công, đi học tập kinh nghiệm về hoạt động khuyến công, quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ mới, khảo sát các mô hình sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước đạt hiệu quả cao và các chủ đề khác có liên quan đến việc nâng cao năng lực cán bộ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh, nhằm triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao Chương trình khuyến công đến năm 2012 theo Quyết định 136 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Về nguồn vốn

Ngoài nguồn vốn của Trung ương hỗ trợ, nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện cấp hàng năm cho hoạt động khuyến công, cố gắng tranh thủ tối đa các nguồn vốn kể cả vốn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước tham gia hoạt động khuyến công, kết hợp, lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, chương trình phát triển ngành nghề nông thôn và chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để nâng cao tổng kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó, tranh thủ các nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp và kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất. Đặc biệt là khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước có khả năng về vốn, có năng lực sản xuất đến đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp tại Trà Vinh. Ngoài ra, Chương trình khuyến công sẽ vận động các nguồn vốn đối ứng từ cơ sở, doanh nghiệp, dịch vụ cùng tham gia hoạt động khuyến công, nhằm đa dạng hóa hoạt động khuyến công để đưa chương trình khuyến công hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Trước hết, cần triển khai một cách có hiệu quả các chính sách ưu đãi đầu tư đã ban hành của Trung ương và của tỉnh, nhất là chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

4. Công tác phối hợp và hợp tác

- Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đặc biệt là các huyện, thị để thực hiện tốt hoạt động khuyến công;

- Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất kinh doanh trong ngành, giữa các ngành khác nhau với đơn vị trong và ngoài tỉnh.

5. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, cải tiến, đổi mới công nghệ, cung cấp thông tin, nâng cao năng lực doanh nghiệp, kỹ năng cho người lao động

- Đẩy mạnh hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tiến hành các hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình để củng cố thị trường trong nước, đồng thời luôn chú trọng hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiến hành tìm hiểu, khảo sát thị trường ở nước ngoài thông qua việc tham gia các kỳ hội nghị, hội chợ, triển lãm để từ đó có những hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm phù hợp và mở rộng thị trường trong và ngoài nước;

- Tăng cường đi khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nắm bắt nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm có giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất kịp thời và đạt hiệu quả;

- Duy trì sự gắn kết với các tỉnh bạn để học tập những mô hình mới, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, máy móc thiết bị phù hợp để áp dụng cho địa phương, nhằm giúp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng bền vững;

- Tăng cường hội nghị, hội thảo kêu gọi đầu tư để các doanh nghiệp lớn biết đến và có ý định đầu tư tại tỉnh nhà;

- Liên hệ và ký kết hợp đồng đào tạo với các viện, trường, doanh nghiệp… để hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, kiến thức quản lý doanh nghiệp, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và tiêu chuẩn quốc tế khác trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với báo, đài, in ấn bản tin tình hình hoạt động về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công tác khuyến công để cung cấp cho các doanh nghiệp, các ngành, các đơn vị có liên quan nắm bắt thông tin kịp thời nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.

6. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, liên kết giữa các cơ quan, ban ngành và doanh nghiệp

- Tiếp tục chỉ đạo Trung tâm Khuyến công cập nhật, trao đổi thông tin với Phòng công thương huyện, Phòng Kinh tế thị xã, Trung tâm Khuyến công các tỉnh bạn (có thể thông qua thư điện tử); Tăng cường đi cơ sở để trao đổi, nắm bắt và cung cấp thông tin với doanh nghiệp, nhằm tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp và đưa giải pháp hỗ trợ phù hợp;

- Khai thác tối đa thông tin từ nhiều nguồn khác như: Internet, báo, đài, tạp chí, tập san khuyến công các tỉnh bạn, công báo,… Đồng thời, từng bước nâng cao chất lượng chuyên mục khuyến công, bản tin về hoạt động khuyến công;

- Thông qua các Hội thảo, Hội nghị hay hoạt động của các hiệp hội, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để giới thiệu tuyên truyền về hoạt động khuyến công và nắm bắt những thông tin cần thiết nhằm phục vụ công tác khuyến công mang lại hiệu quả cao;

7. Xây dựng quy trình triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công theo hướng chuyên nghiệp

Xây dựng và hoàn thiện quy định về trình tự, thủ tục triển khai thực hiện cho từng hoạt động khuyến công, nhằm giúp cho cán bộ làm công tác khuyến công chủ động triển khai thực hiện các hoạt động một cách độc lập. Nếu quá trình triển khai thực hiện có phát sinh hoặc vướng mắc thì xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên.

8. Về công tác thi đua khen thưởng

Trên cơ sở qui định của Trung ương, của tỉnh về công tác thi đua khen thưởng, Sở Công thương kịp thời đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích trong hoạt động phát triển công nghiệp nông thôn, thực hiện tốt công tác khuyến công, thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động, thực hiện an toàn lao động; áp dụng quy trình mới, có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật,… đồng thời trong chức năng, quyền hạn của mình, Sở Công thương luôn động viên và khen thưởng kịp thời đối với các doanh nghiệp có thành tích hoạt động tốt trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp nông thôn nhằm khuyến khích thi đua phát triển sản xuất, góp phần thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch của ngành đã đề ra.

Phần V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công thương có nhiệm vụ

Tổ chức tổng kết và triển khai thực hiện kế hoạch khuyến công cho năm tiếp theo (trên cơ sở được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt).

Xây dựng kế hoạch phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đặc biệt là với các huyện, thành phố để triển khai thực hiện công tác khuyến công mang lại hiệu quả thiết thực.

Đối với nguồn kinh phí khuyến công địa phương hàng năm, Sở Công thương phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách, dự toán kinh phí được duyệt và tiến độ thực hiện để cấp phát kinh phí kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động khuyến công đạt hiệu quả cao; lập dự toán chi tiết thực hiện hàng tháng, quí theo qui định của ngành tài chính, quyết định hỗ trợ kinh phí đúng mục đích, nội dung và đối tượng thụ hưởng tại Nghị định 134/2004/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT, ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Công thương; đồng thời thực hiện theo một số qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động khuyến công.

Đối với nguồn kinh phí khuyến công quốc gia, giao cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh phối hợp với các huyện, thành phố, cơ sở/doanh nghiệp xây dựng từng đề án cụ thể theo qui định gửi về Cục Công nghiệp địa phương.

Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện, quyết toán theo qui định.

Giám sát, kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý và sử dụng nguồn kinh phí này.

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các công việc có liên quan đến khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp, hoạt động khoa học và công nghệ để cung cấp thông tin và hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cung cấp thông tin về nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến hàng nông, lâm, thuỷ sản.

Phối hợp với Liên Minh Hợp tác xã tiến hành củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã, tổ hợp tác tiểu thủ công nghiệp hiện có, đồng thời vận động phát triển thêm Hợp tác xã, tổ hợp tác mới.

Phối hợp với Hội Nông dân; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh Đoàn thanh niên hỗ trợ triển khai thực hiện chương trình và cung cấp thông tin về nhu cầu của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.

Phối hợp với các Ban, ngành có liên quan hỗ trợ, triển khai xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh nhà; tổ chức các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho ngành công nghiệp nông thôn.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối nguồn ngân sách và đưa vào kế hoạch cấp vốn hằng năm, đảm bảo cho hoạt động khuyến công mang lại hiệu quả thiết thực.

3. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch, dự toán kinh phí được duyệt và tiến độ thực hiện để cấp phát kinh phí kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khuyến công đạt hiệu quả cao; đồng thời giám sát, kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí khuyến công đúng theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo các Phòng Công thương và Phòng Kinh tế xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động khuyến công hàng năm trên địa bàn, có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ, gửi Sở Công thương xem xét.

5. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động khuyến công hằng năm và kế hoạch bổ sung theo nhu cầu thực tế.

- Hướng dẫn, kiểm tra, xem xét hồ sơ xin hỗ trợ đúng quy định, đúng mục đích và đúng đối tượng; đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ.

Trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện, nếu có những vấn đề gì vướng mắc, phát sinh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến chỉ đạo./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản