124381

Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2011 Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định 32/2010/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

124381
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2011 Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định 32/2010/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu: 1511/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Hứa Ngọc Thuận
Ngày ban hành: 25/03/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1511/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Hứa Ngọc Thuận
Ngày ban hành: 25/03/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1511/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2010/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010-2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án 32);
Căn cứ Công văn số 1229/LĐTBXH-BTXH ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về triển khai Đề án 32;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2494/LĐTBXH-XH ngày 18 tháng 3 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở ngành, các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Văn phòng TUvà Các Ban TU;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- Các Đoàn thể thành phố;

- Báo, Đài thành phố;
- VPUB: Các PVP; Các Phòng CV;
- Lưu:VT, (VX-LC) P.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hứa Ngọc Thuận

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2010/QĐ-TTG NGÀY 25/3/2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010-2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 3 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố)

Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án 32);

Căn cứ Công văn số 1229/LĐTBXH-BTXH ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về triển khai Đề án 32;

Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn thành phố với những nội dung chủ yếu như sau:

I. Tình hình chung

1. Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 400.000 người cao tuổi, 44.352 người tàn tật, 20.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khoảng 130.000 hộ gia đình nghèo (tiêu chí 12 triệu đồng/người/năm), gần 10.000 người nghiện ma tuý, hơn 2.000 người bán dâm (tập trung tại các cơ sở), khoảng 100.000 đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.

Đội ngũ nhân viên làm việc “công tác xã hội” có trên 5.000 người, bao gồm: trên 2.000 người làm việc trong các cơ sở xã hội, cơ sở cai nghiện..., thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố; trên 1.000 người là cán bộ nhân viên thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện và là cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phường, xã, thị trấn; khoảng 1.000 người thuộc các Sở, ngành quản lý (Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, .....); trên 500 người thuộc các Hội, các đoàn thể (Hội liên hiệp phụ nữ, Thành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,.....) quản lý; trên 500 người thuộc các cơ sở xã hội ngoài công lập; một số nhân viên xã hội thuộc các Tổ chức nước ngoài.

Có trên 90 cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở chữa bệnh - giáo dục lao động xã hội và các cơ sở trợ giúp xã hội, trong đó có 30 cơ sở công lập, còn lại là của các tổ chức xã hội và cá nhân thành lập.

2. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, cùng cả nước, thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những thành tựu vượt bậc trên nhiều lĩnh vực kinh tế – văn hóa, xã hội, với mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội; đi đôi với tăng trưởng kinh tế là đảm bảo thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Với vai trò là trung tâm về nhiều mặt của khu vực, thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá hoàn chỉnh, hành thành nhiều khu chế xuất, cơ sở kinh tế và khu đô thị mới; từng bước tạo lập các thị trường lao động, hàng hóa... tạo lực hút mạnh mẽ đối với người dân từ các địa phương khác đến thành phố tìm việc làm, nơi sinh sống mới, hình thành luồng di dân từ nông thôn lên thành thị. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh có sự đóng góp nhất định của lực lượng người lao động nhập cư, nhưng một số vấn đề xã hội phức tạp lại nảy sinh trên địa bàn thành phố như tình trạng người thất nghiệp, người lang thang, đặc biệt trẻ em lao động kiếm sống, trẻ em vi phạm pháp luật, bạo lực gia đình, tệ nan ma túy, mại dâm,....

Được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Đảng bộ và chính quyền thành phố, trong công tác an sinh xã hội đã có nhiều chương trình, giải pháp mang tính căn cơ giải quyết tốt những vấn đề xã hội phát sinh từng giai đoạn như: Chương trình xóa đói giảm nghèo nay là chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá, Chương trình phổ cập giáo dục bậc phổ thông trung học, Chương trình bảo hiểm xã hội tự nguyện và chương trình bảo hiểm y tế tự nguyện để mở rộng cho toàn xã hội tham gia, Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, Chương trình phòng, chống HIV-AIDS, Chương trình Chăm sóc và bảo vệ trẻ em, Chương trình tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy, người mại dâm hoàn lương...; Tuy nhiên, nhìn chung hoạt động xã hội vẫn chưa đáp ứng các mục tiêu như mong muốn, đặc biệt trong phát triển nghề công tác xã hội của thành phố vẫn chưa sát hợp với các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Trong đó có vấn đề: Cán bộ làm công tác xã hội còn thiếu và chưa được đào tạo bài bản cả ở khâu tham mưu chính sách cũng như khâu tác nghiệp cụ thể, nhất là cán bộ làm việc trực tiếp với đối tượng; chưa hiểu và chưa được đào tạo về công tác xã hội; tổ chức bộ máy cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở cộng đồng chưa nhiều.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, không chỉ đề cập tới sự liên kết toàn cầu của các lĩnh vực kinh doanh, thương mại mà của cả hoạt động xã hội. Do đó, để thực hiện hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, đòi hỏi yêu cầu phát triển nghề công tác xã hội chuyên nghiệp tại Việt Nam nói chung và tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là hết sức cấp thiết và là nhiệm vụ quan trọng cho những năm sắp tới.

II. Mục tiêu:

1. Mục tiêu chung của giai đoạn 2011 - 2020 :

Phát triển công tác xã hội trở thành một nghề tại thành phố. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến trên địa bàn của thành phố.

2. Mục tiêu cụ thể của giai đoạn 2011 - 2015:

a) Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức, các đoàn thể xã hội, của người dân về nghề công tác xã hội.

b) Phối hợp với Trung ương, các Trường, các cơ sở đào tạo, để đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tập huấn kỹ năng cho 50% cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn; các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và cán bộ thuộc Sở, ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội.

c) Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội, phấn đấu đến năm 2015 tăng khoảng 10%. Trong đó, mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội.

d) Xây dựng một mô hình điểm Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội cấp thành phố với chức năng cung cấp dịch vụ thuộc nhiều lĩnh vực (tham vấn, tư vấn, can thiệp, trợ giúp…) cho nhiều nhóm đối tượng (trẻ em, người già, phụ nữ, người khuyết tật,….); củng cố phát triển các Trung tâm dịch vụ Công tác xã hội.

đ) Triển khai hướng dẫn về mã ngạch, chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội; tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội, tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội: áp dụng ngạch, bậc lương đối với các ngạch viên chức công tác xã hội theo hướng dẫn của trung ương để thực hiện trên địa bàn thành phố.

e) Phổ biến và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của Trung ương của thành phố nhằm thực hiện đồng bộ, thống nhất để phát triển nghề công tác xã hội.

g) Phối hợp với Trung ương và các trường đại học, các cơ sở đào tạo khác gửi cán bộ đi đào tạo để có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học công tác xã hội; nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức ngành công tác xã hội;

3. Mục tiêu từ 2016 đến 2020

a) Tiếp tục nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, tổ chức, đoàn thể xã hội, người dân về nghề công tác xã hội.

b) Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 30% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (còn lại) đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn; các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và cán bộ thuộc các Sở ngành, các tổ chức, các đoàn thể xã hội.

c) Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội ở các cấp, phấn đấu tăng khoảng 10%; hỗ trợ xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở các quận/huyện, liên quận/huyện và thành phố.

d) Xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội theo hướng khuyến khích các tổ chức (Hội nghề nghiệp liên quan đến công tác xã hội) tham gia việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng và cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

đ) Áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội theo các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và theo nhóm đối tượng; tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất để phát triển nghề công tác xã hội.

III. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Hướng dẫn kịp thời, cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 32, đồng thời ban hành văn bản theo thẩm quyền để tạo sự đồng bộ, thống nhất nhằm phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn.

2. Tổ chức khảo sát, thống kê, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội để lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại về công tác xã hội, chuẩn hóa đội ngũ theo ngạch viên chức theo quy định (Thông tư số 34/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 11 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội). Nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về nghề công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.

3. Tổ chức rà soát, thống kê, phân loại các cơ sở dịch vụ xã hội để xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội phù hợp.

4. Học tập kinh nghiệm phát triển nghề công tác xã hội ngoài nước; trao đổi kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố trong kế hoạch triển khai thực hiện đề án 32.

5. Tăng cường giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và các chính sách, pháp luật về công tác xã hội; bao gồm một số hoạt động: Tổ chức tập huấn cho đội ngũ đánh giá, giám sát; xây dựng công cụ kế hoạch giám sát; thực hiện các hoạt động giám sát….

6. Sơ kết, tổng kết, đánh giá thực tiễn để hoàn thiện phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội và các dịch vụ xã hội;

7. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ về cả 3 lĩnh vực kỹ thuật, kinh nghiệm và tài chính để phát triển nghề công tác xã hội.

IV. Các hoạt động chủ yếu

1. Tuyên truyền, thông tin nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nghề công tác xã hội; chuyển tải các nội dung trong giai đoạn 2011-2015, và tiếp tục giai đoạn 2016-2020; tập trung một số vấn đề chủ yếu :

a) Tổ chức triển khai, hội thảo cấp thành phố, quận, huyện:

(1) Nội dung:

- Đề án 32 của Chính phủ, Kế hoạch triển khai đề án 32 tại thành phố, Công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội, các qui định, tiêu chuẩn về đạo đức của nhân viên cộng tác xã hội, Quy trình cung cấp dịch vụ của Trung tâm dịch vụ công tác xã hội, Trao đổi kinh nghiệm thực hiện đề án 32, một số nội dung liên quan.

(2) Đối tượng: Nhân viên công tác xã hội Sở ngành, quận, huyện, phường xã, thị trấn; nhân viên của tổ chức, đoàn thể xã hội, các Trung tâm dịch vụ công tác xã hội công lập, ngoài công lập.

(3) Phân công:

Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Phối hợp: các Sở, ngành, quận, huyện, các tổ chức, các đoàn thể xã hội.

b) Xây dựng sổ tay, cẩm nang tuyên truyền, tờ gấp

(1) Nội dung :

- Tóm tắt nội dung chính của Kế hoạch triển khai đề án 32 tại thành phố, qui định, tiêu chuẩn về đạo đức của nhân viên cộng tác xã hội, giới thiệu các Trung tâm dịch vụ công tác xã hội công lập, ngoài công lập, dịch vụ xã hội đối với cá nhân, gia đình; nhóm và phát triển cộng đồng,…..

(2) Đối tượng: nhân viên công tác xã hội, nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và gia đình, nhóm có nguy cơ,…

(3) Phân công:

Chủ trì : Sở Lao động- Thương binh và Xã hội

Phối hợp : các Sở, ngành, quận, huyện

c) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng:

(1) Nội dung : Tóm tắt nội dung chính của Kế hoạch triển khai thực hiện đề án 32 tại thành phố, các tiêu chuẩn về đạo đức của nhân viên cộng tác xã hội, giới thiệu các Trung tâm dịch vụ công tác xã hội công lập, ngoài công lập, dịch vụ xã hội đối với cá nhân, gia đình; nhóm và phát triển cộng đồng,…..

(2) Phân công

Chủ trì : Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp : Các Sở, ngành, Báo chí, Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố.

 2. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.

a) Phát triển mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo hướng gắn kết với các cơ sở bảo trợ xã hội do Nhà nước thành lập và các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức, cá nhân được phép thành lập; giữa trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội với hệ thống bảo trợ xã hội trong giai đoạn 2011-2015.

(1) Nội dung

- Rà soát, phân loại và xây dựng mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội; Rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội

- Đối tượng : nhân viên công tác xã hội, các Trung tâm dịch vụ công tác xã hội của Sở, ngành,quận, huyện, tổ chức, đoàn thể xã hội

(2) Phân công

Chủ trì : Sở Lao động- Thương binh và Xã hội

Phối hợp : các Sở, ngành, quận, huyện, các tổ chức, các đoàn thể xã hội

b) Hình thành các Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội

(1) Nội dung

- Xây dựng thí điểm 01 Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội cấp thành phố trên cơ sở Trung tâm Công tác xã hội thanh niên thuộc Thành đoàn TNCS Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015; Xây dựng, mở rộng một số Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại quận/huyện, liên quận/huyện và 01 Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội cấp thành phố, trên cơ sở Trung tâm công tác xã hội trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 để cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng có vấn đề xã hội.

- Địa bàn : cấp thành phố, cấp quận/huyện hoặc liên quận/huyện

(2) Phân công

Chủ trì : Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Thành đoàn TNCS Hồ Chí Minh; quận, huyện (được chọn dự kiến liên quận Tân Bình - Tân Phú - Bình Tân; Bình Thạnh - Gò Vấp - Thủ Đức)

Phối hợp : Cục Bảo trợ xã hội, các Sở, ngành, quận, huyện

c) Củng cố phát triển các Trung tâm dịch vụ công tác xã hội hiện có thực hiện giai đoạn 2011-2015

(1) Nội dung

 Mở rộng qui mô, phạm vi dịch vụ, tăng cường nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị,….. cho các Trung tâm dịch vụ công tác xã hội hiện có của các Sở, ngành, tổ chức, đoàn thể cấp thành phố (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế, Ủy ban Phòng chống AIDS thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Thành đoàn TNCS Hồ Chí Minh,....).

(2) Phân công

Chủ trì : Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp : Các Sở, ngành, quận, huyện, các tổ chức, các đoàn thể xã hội.

d) Củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội:

(1) Nội dung :

- Tăng số lượng cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội làm việc ở các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các tổ chức sự nghiệp cung cấp dịch vụ công tác xã hội và cán bộ nhân viên công tác xã hội hoạt động độc lập.

- Đối tượng : ngành Lao động- Thương binh và Xã hội và tổ chức đoàn thể (nhân viên hoặc cộng tác viên tại 322 phường, xã, thị trấn; 24 quận, huyện; cấp Sở).

(2) Phân công

Chủ trì : Sở Nội vụ

Phối hợp : Sở, ngành, quận, huyện, tổ chức, đoàn thể xã hội

3. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng để nâng cao năng lực cho khoảng 3.000- 4.000 cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội giai đoạn 2011 - 2020, gồm:

a) Nội dung :

- Đào tạo, đào tạo lại cho 1.000 - 2.000 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học (bình quân 100 - 200 người/năm). Tập huấn kỹ năng cho 1.000 - 2.000 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 100 - 200 người/năm).

- Đối tượng : nhân viên xã hội thuộc Sở, ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội

b) Phân công

Chủ trì : Sở Nội vụ

Phối hợp : các Sở, ngành, quận, huyện, các Tổ chức, Đoàn thể xã hội

4. Hỗ trợ công tác đào tạo và dạy nghề công tác xã hội

a) Nội dung:

- Hỗ trợ các cơ sở đào tạo có khoa có đào tạo công tác xã hội về thực hành công tác xã hội cho sinh viên; trang thiết bị phục vụ, địa điểm thực hành cho sinh viên,…

- Hỗ trợ Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội như tập huấn, hội thảo chuyên đề, hoặc chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy,….

b) Phân công

Chủ trì : Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp : các Sở, ngành, các Trường, viện

5. Thiết lập mạng lưới viên chức công tác xã hội trong trường học

a) Nội dung : bố trí viên chức công tác xã hội, hỗ trợ trang thiết bị phục vụ cho CTXH cho các trường (trừ trường mẫu giáo)

b) Phân công

Chủ trì : Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp : các Sở, ngành, các Trường, viện

6. Áp dụng văn bản về công tác xã hội trên địa bàn thành phố theo hướng dẫn của trung ương.

a) Nội dung:

- Về quy định vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội và thủ tục giải quyết việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với cá nhân, gia đình, nhóm hoặc cộng đồng;

- Áp dụng mã số ngạch, chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội tại các cơ sở có viên chức công tác xã hội trên địa bàn tỉnh;

- Ứng dụng và thực hiện tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội;

b) Phân công

Chủ trì : Sở Nội vụ

Phối hợp : Sở, ngành, quận, huyện, tổ chức đoàn thể xã hội

V. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Tổng kinh phí dự kiến : 38,4 tỷ đồng

(Ba mươi tám tỷ bốn trăm triệu đồng)

2. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch

- Nguồn kinh phí chủ yếu từ Đề án 32 của Trung ương, theo phân bổ của các Bộ, ngành.

- Ngân sách thành phố hỗ trợ một phần.

- Huy động nguồn lực xã hội.

3. Về dự toán, quyết toán kinh phí :

- Các Sở, ngành, đơn vị và quận, huyện được phân công chủ trì các hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh phí giai đoạn 2011-2020, và từng năm chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính xem xét và tổng hợp dự toán trình Ủy ban nhân thành phố phê duyệt.

VI. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội; điều phối các hoạt động của Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo hoạt động xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên; quy hoạch mạng lưới các trường dạy nghề công tác xã hội; hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; chủ trì xem xét đề án xin thành lập các Trung tâm tư vấn và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố; kiểm tra giám sát các hoạt động của Kế hoạch.

Chịu trách nhiệm chủ trì các hoạt động tuyên truyền được nêu ở phần IV, Điểm a và b mục 1, của Kế hoạch này.

2. Sở Nội vụ hướng dẫn việc xác định các chức danh, tiêu chuẩn ngạch viên chức công tác xã hội; thực hiện sắp xếp ngạch, bậc lương cho viên chức theo đúng qui định hiện hành;

3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, trường, viện trong công tác đào tạo nghề công tác xã hội theo hướng hội nhập, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên công tác xã hội, hỗ trợ về trang thiết bị phục vụ, địa điểm thực hành cho sinh viên; tập huấn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy,…và thiết lập mạng lưới viên chức công tác xã hội trong các trường học;

4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất kế hoạch xây dựng, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để phát triển nghề công tác xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các quận, huyện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

6. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan báo, đài mở chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm phát thanh, truyền hình…. để tuyên truyền các chính sách pháp luật, các nội dung hoạt động liên quan đến phát triển nghề và công tác xã hội, theo quy định ở phần IV.1.3;

7. Các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, xây dựng, đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để phát triển nghề công tác xã hội.

8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm:

a) Xây dựng chương trình hành động nhằm cụ thể hóa Kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phù hợp trên địa bàn.

c) Bố trí một phần ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Kế hoạch.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về nghề công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội, tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch.

10. Đề nghị các Trường Đại học Lao động - Xã hội CSII, Trường Đại học Mở thành phố, Trường Đại học Khoa học - Xã hội và Nhân văn thành phố,… tham gia công tác đào tạo nhân viên công tác xã hội, hỗ trợ tổ chức hội thảo, tập huấn, tổ chức thực hành công tác xã hội cho sinh viên,…

VII. Chế độ báo cáo tổng hợp

1. Các Sở ngành chủ trì các nội dung phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan và quận, huyện, tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện đề án 32; theo dõi kiểm tra giám sát đánh giá. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối, tổng hợp các nội dung kế hoạch, hàng năm, chủ trì tổng hợp, báo cáo sơ kết rút kinh nghiệm về kết quả các nội dung kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 32 trình Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

2. Các Sở ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức, đoàn thể xã hội định kỳ 6 tháng, năm gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

Trong quá trình tổ chức thực hiện có vấn đề gì vướng mắc các đơn vị báo cáo bằng văn bản về cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản