208687

Quyết định 1825/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015

208687
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1825/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015

Số hiệu: 1825/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh Người ký: Nguyễn Thị Thu Thủy
Ngày ban hành: 10/09/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1825/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
Người ký: Nguyễn Thị Thu Thủy
Ngày ban hành: 10/09/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1825/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 10 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 334/TTr-SNV, ngày 28 tháng 8 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thu Thủy

 

KẾ HOẠCH

ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1825/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

- Quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định của Nhà nước về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức nhằm đạt mục tiêu: Xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”; phấn đấu đến năm 2015 có 70% các cơ quan, tổ chức của Nhà nước từ tỉnh đến cấp huyện xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch, 100% các cơ quan trong tỉnh thực hiện ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức.

- Yêu cầu cơ bản của Kế hoạch là đề ra các nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng cấp làm cơ sở cho tổ chức thực hiện; tạo sự thống nhất để phối hợp hành động giữa các ngành và các cấp nhằm thực hiên đạt được mục tiêu cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

Căn cứ vào nhiệm vụ trọng tâm được đề ra tại Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 10 năm 2012; các ngành, các cấp tập trung tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:

1. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy; đẩy mạnh phân cấp phân quyền trong quản lý công chức; từng bước gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng công chức. Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh sau khi Trung ương sửa đổi Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04 tháng 02 năm 2008 Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; sửa đổi Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND, ngày 09/7/2013 Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý khi Trung ương có quy định mới.

2. Triển khai việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Nghị định số 41/2012/NĐ-CP, ngày 08/5/2012 của Chính phủ Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và các hướng dẫn của Bộ Nội vụ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại Thông tư số 05/2013/TT-BNV, ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 14/2012/TT-BNV, ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP. Phấn đấu đến tháng 6/2014, cơ bản hoàn thành việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Quý IV năm 2013, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tập trung triển khai, xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm; Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp tháo gỡ các khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2013, chọn 03 sở, 01 huyện làm điểm để tập trung hoàn thành việc xác định vị trí việc làm, sau đó rút kinh nghiệm, triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Đổi mới, nâng cao chất lượng thi tuyển công chức: Thực hiện tốt các quy định về tổ chức thi tuyển công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển, thi nâng ngạch, nâng hạng; chuyển dần từ thi viết sang thi trực tuyến - thi trên máy tính để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng. Việc thi nâng ngạch, nâng hạng dựa trên cơ sở xác định vị trí việc làm, tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy. Sở Nội vụ nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong năm 2014, thực hiện thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo cấp sở và tương đương trở xuống; triển khai thực hiện thí điểm chế độ tập sự, thực tập công chức lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn của Trung ương.

4. Thực hiện chính sách thu hút nhân tài: Sở Nội vụ phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các quy định, các chế độ, chính sách của Trung ương liên quan đến việc phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ; trình Hội đồng nhân dân tỉnh có Nghị quyết sửa đổi chính sách thu hút dự nguồn công chức của tỉnh theo hướng thực hiện thí điểm công chức hợp đồng từng năm, trường hợp đã hợp đồng liên tục trên 05 năm thì được xét tuyển công chức theo sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Triển khai thực hiện các quy định của Trung ương liên quan: Chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về công tác tại các xã thuộc địa bàn khó khăn; khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở ấp, khu phố theo nguyên tắc: Người kiêm nhiệm nhiều chức danh thì hưởng phụ cấp cao hơn, khắc phục việc tăng thêm số lượng cán bộ không chuyên trách.

6. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Giai đoạn 2013 - 2016, không tăng thêm biên chế, ngoại trừ trường hợp lập thêm tổ chức hoặc phát sinh nhiệm vụ mới theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện nguyên tắc, số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế. Triển khai thực hiện quy định cho phép các cơ quan hành chính được ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa là 01 năm đối với một số vị trí để đáp ứng ngay yêu cầu của hoạt động công vụ.

7. Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, đánh giá công chức. Từ năm 2013, việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức. Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung và ban hành mới quy trình đánh giá công chức trên cơ sở cụ thể hóa các quy định của Trung ương về chế độ đánh giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ.

8. Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ. Trong năm 2014, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa và triển khai, thực hiện Quy định chế độ sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ; việc miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý; giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật; các ngành, các cấp tập trung củng cố tổ chức và hoạt động của thanh tra công vụ nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

9. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê vào nề nếp, xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức. Các ngành, các cấp tiếp tục thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Đến năm 2015, đưa vào sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ hướng dẫn; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

a) Sở Nội vụ:

- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh (Ban Chỉ đạo tỉnh), chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức triển khai và hướng dẫn các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tiến hành sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ 6 tháng, năm.

b) Sở Tài chính: Cân đối, bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Đồng thời, khai thác các nguồn lực khác từ các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện.

c) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan theo dõi việc triển khai thực hiện chính sách pháp luật về quản lý công vụ, công chức.

d) Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác - nếu có).

đ) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Hỗ trợ, phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.

e) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:

- Triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ) cùng với thời gian báo cáo năm về công tác cải cách hành chính (trước ngày 10 tháng 11 hàng năm).

- Thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của cơ quan, đơn vị mình để chỉ đạo và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này. Ban Chỉ đạo thực hiện chế độ kiêm nhiệm, không tổ chức bộ máy và biên chế riêng.

2. Nguồn kinh phí thực hiện

a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.

b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh trực tiếp đến Giám đốc Sở Nội vụ để tổng hợp, xem xét giải quyết hoặc đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thu Thủy

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản