109037

Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

109037
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 24/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 01/06/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 24/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 01/06/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 24/2010/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 01 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 387/TTr-SXD ngày 16 tháng 3 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2.

1. Quyết định này thay thế Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2009 và Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định về phân cấp thực hiện đối với các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy định này quy định việc phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan quản lý Nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương thực hiện Luật Xây dựng, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và các nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng, bao gồm các Nghị định: số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004, số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005, số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009, số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009, số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009, số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 209/2004/NĐ-CP, Nghị định 08/2005/NĐ-CP, Nghị định 23/2009/NĐ-CP, Nghị định 112/2009/NĐ-CP, Nghị định 12/2009/NĐ-CP, Nghị định 83/2009/NĐ-CP, Nghị định 85/2009/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Những nội dung không phân cấp cụ thể tại Quy định này, thực hiện theo các Nghị định nói trên và Thông tư hướng dẫn của các Bộ có liên quan.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Xây dựng, theo phân cấp của Chính phủ và theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

3. Các cơ quan chức năng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng theo thẩm quyền và các nội dung được phân công phân cấp tại Quy định này.

4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi chung là vốn Nhà nước) để thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo Quy định này. Riêng các nội dung về đấu thầu trong Quy định này chỉ áp dụng cho các gói thầu quy định tại Điều 1 của Luật Đấu thầu.

Chương II

PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 2. Đối tượng phải lập quy hoạch xây dựng

Tất cả các đô thị trong tỉnh, các khu công nghiệp, các khu kinh tế đặc thù, các khu chức năng khác ngoài đô thị cần phải quản lý xây dựng (khu du lịch, khu di sản văn hóa, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương) và các khu dân cư nông thôn tập trung đều phải lập quy hoạch xây dựng để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch. Riêng đối với các dự án khu nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thực hiện theo Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu nhà ở, dự án khu đô thị mới, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.

Điều 3. Phân cấp quản lý về quy hoạch xây dựng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình quản lý.

3. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về lập, thẩm định và hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến đối với các đồ án quy hoạch xây dựng có liên quan đến địa phương do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành phố), Phòng Công thương (đối với các huyện), Phòng Kinh tế (đối với huyện Phú Quý) là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về lập, thẩm định và quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp.

Điều 4. Nội dung thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng

1. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo các quy định tại Chương II của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.

2. Đối với các khu chức năng ngoài đô thị có yêu cầu phải lập quy hoạch xây dựng, tùy theo tính chất của khu quy hoạch thuộc chức năng của sở, ngành nào thì sở, ngành đó tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, báo cáo Sở Xây dựng để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 đối với các trung tâm xã và khu dân cư các xã ngoại thành thuộc thành phố Phan Thiết sau khi có thỏa thuận của Sở Xây dựng.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong đô thị (theo phân cấp) phải tuân thủ đầy đủ những nội dung quy hoạch xây dựng chung đã được phê duyệt. Trường hợp có những điều chỉnh cần thiết (nhưng chưa đến mức phải điều chỉnh quy hoạch chung) thì phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt.

Điều 5. Quản lý đầu tư theo quy hoạch xây dựng

Các dự án đầu tư xây dựng công trình khi trình phê duyệt chủ trương đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch xây dựng hoặc chưa có quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng trước khi trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Thời gian xem xét, chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.

Chương III

PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 6. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình

Thẩm quyền quyết định đầu tư được thực hiện theo Điều 12 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A, B trong phạm vi và khả năng cân đối của nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn Trung ương hỗ trợ.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C trong phạm vi và khả năng cân đối của nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn Trung ương hỗ trợ; riêng các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư làm chủ đầu tư phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư đối với các dự án trong phạm vi ngân sách và khả năng cân đối của địa phương mình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.

4. Khi quyết định dự án đầu tư xây dựng phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định.

Điều 7. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình

Các dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (gọi chung là dự án) được phân cấp thẩm định như sau:

1. Các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổ chức thẩm định dự án; chịu trách nhiệm lấy ý kiến các sở quản lý ngành, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác liên quan đến dự án để thẩm định dự án.

Các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi đô thị thì phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở công trình của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm A; các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B, C. Đối với các dự án khác, việc lấy ý kiến về thiết kế cơ sở do người quyết định đầu tư quyết định khi cần thiết. Chủ đầu tư nộp hồ sơ dự án tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, đồng thời nộp hồ sơ dự án cho cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để góp ý kiến về thiết kế cơ sở công trình.

2. Dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan tổ chức thẩm định dự án; thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì bộ phận chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách cấp xã là đầu mối tổ chức thẩm định dự án, có trách nhiệm lấy ý kiến của các phòng chuyên môn và các cơ quan có liên quan để thẩm định dự án.

Các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi đô thị thì phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đã được phân công theo khoản 6, Điều 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Đối với các dự án khác, việc lấy ý kiến về thiết kế cơ sở do người quyết định đầu tư quyết định khi cần thiết. Chủ đầu tư nộp hồ sơ dự án tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã để thẩm định dự án, đồng thời nộp hồ sơ dự án cho cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở công trình.

3. Đối với công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo, công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư.

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải xin Giấy phép xây dựng theo quy định tại Mục 2, Chương III Nghị định 12/2009/NĐ-CP.

4. Đối với công tác sửa chữa định kỳ (sửa chữa vừa và sửa chữa lớn) các công trình giao thông, thủy lợi, thoát nước; công tác sửa chữa khắc phục hậu quả do bị thiên tai, lũ lụt có tổng vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng; các công trình khác có tổng vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng: sau khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng; người quản lý, sử dụng công trình (chủ đầu tư) xác định nội dung cần sửa chữa, tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình; quyết định phê duyệt phải được gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện (theo phân cấp) để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

Điều 8. Điều chỉnh dự án đầu tư

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh khi có những nội dung thay đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định 83/2009/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định 112/2009/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo khoản 2, Điều 14 Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định 112/2009/NĐ-CP.

3. Những nội dung điều chỉnh dự án phải được cơ quan thẩm định dự án quy định tại Điều 7 Quy định này thẩm định lại trước khi quyết định điều chỉnh.

Điều 9. Giám sát, đánh giá đầu tư

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; các dự án khác do người quyết định đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư. Việc giám sát đánh giá đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 10. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình

Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Các công trình lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo Điều 3, Thông tư 03/2009/TT-BXD.

1. Đối với công trình đã được thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với thiết kế kiến trúc đã được tuyển chọn. Việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thực hiện theo khoản 4, Điều 1 Nghị định 83/2009/NĐ-CP. Đối với công trình xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình thì khuyến khích thực hiện theo mẫu thiết kế và văn bản hướng dẫn của các sở quản lý xây dựng chuyên ngành.

Chủ đầu tư sử dụng bộ phận chuyên môn của mình để thẩm định hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán, dự toán để làm cơ sở cho việc thẩm định.

2. Các quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) công trình xây dựng phải được gửi cho cơ quan quyết định đầu tư, Sở Xây dựng hoặc sở quản lý xây dựng chuyên ngành đối với cấp tỉnh; phòng quản lý xây dựng chuyên ngành đối với cấp huyện để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

3. Quá trình thực hiện đầu tư cần thiết phải điều chỉnh thiết kế cho phù hợp, không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được tự quyết định điều chỉnh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 11. Phân công, phân cấp quản lý chi phí đầu tư xây dựng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho dự án, công trình theo thời gian, tiến độ được phê duyệt;

b) Quyết định áp dụng các định mức mới chưa có trong hệ thống định mức đã công bố hoặc các định mức đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình để lập đơn giá trong các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;

c) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A, B sau khi được Sở Tài chính thẩm tra và trình phê duyệt. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm C và các công trình còn lại thuộc ngân sách tỉnh;

d) Quyết định các hình thức giá hợp đồng, giá gói thầu trong hoạt động xây dựng đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;

đ) Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho dự án, công trình theo thời gian, tiến độ được phê duyệt;

b) Quyết định áp dụng các định mức mới chưa có trong hệ thống định mức đã công bố hoặc các định mức đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình để lập đơn giá trong các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;

c) Quyết định các hình thức giá hợp đồng, giá gói thầu trong hoạt động xây dựng đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;

d) Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Sở Tài chính:

Có nhiệm vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A, B và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm C và các công trình còn lại thuộc ngân sách tỉnh.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

a) Đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho dự án, công trình theo thời gian, tiến độ được phê duyệt đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;

b) Quyết định áp dụng các định mức mới chưa có trong hệ thống định mức đã công bố hoặc các định mức đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình để lập đơn giá trong các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;

c) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư sau khi được Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra. Các quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo phân cấp phải được gửi cho Sở Tài chính để theo dõi và kiểm tra việc thực hiện;

d) Quyết định các hình thức giá hợp đồng, giá gói thầu trong hoạt động xây dựng đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư;

đ) Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.

5. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện:

Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.

6. Chủ đầu tư có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 25 Nghị định 112/2009/NĐ-CP.

7. Đối với việc kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính. Cụ thể, các dự án nhóm A, B bắt buộc phải thực hiện kiểm toán quyết toán vốn đầu tư trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt; các dự án, công trình còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt quyết toán đã được phân cấp tại khoản 1, 3 và 4 Điều này.

Điều 12. Phân công, phân cấp quản lý và thực hiện công tác đấu thầu trong xây dựng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền và các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;

b) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu theo yêu cầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;

c) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;

d) Huỷ, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư trên cơ sở đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư;

đ) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các công việc khác đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;

b) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;

c) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;

d) Hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;

đ) Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu), kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;

e) Tổ chức kiểm tra về đấu thầu thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch;

b) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu; hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;

c) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các công việc khác đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã làm chủ đầu tư.

4. Chủ đầu tư có nhiệm vụ:

a) Lập kế hoạch đấu thầu trình cơ quan thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định, trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt;

b) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư;

c) Tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án;

d) Tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để giám sát;

e) Quyết định xử lý các tình huống trong đấu thầu theo thẩm quyền.

5. Các gói thầu thuộc các dự án còn lại, người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu; chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

6. Phân cấp về công tác chỉ định thầu:

a) Các trường hợp được phép chỉ định thầu trong hoạt động xây dựng thực hiện theo Điều 101 của Luật Xây dựng, Điều 20 của Luật Đấu thầu, khoản 4, Điều 2 Luật số 38/2009/QH12 và Điều 40 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP. Nghiêm cấm việc tùy tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu;

b) Thẩm quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu: người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2) Điều 40 Nghị định 85/2009/NĐ-CP và trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu;

c) Đối với các gói thầu xây lắp duy tu, sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước có giá trị không lớn hơn 01 tỷ đồng: các đơn vị đang quản lý như: Đoạn Quản lý giao thông (đối với công trình giao thông), Công ty Khai thác công trình thủy lợi (đối với công trình thủy lợi), Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cấp thoát nước, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (đối với công trình cấp thoát nước) được tự thực hiện theo Điều 44 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP.

7. Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế công trình xây dựng theo Điều 46 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP.

8. Khi lựa chọn các nhà thầu tư vấn xây dựng phải tuân thủ Điều 36 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP và khoản 7, Điều 1 Nghị định 83/2009/NĐ-CP.

Điều 13. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 33 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Điều 11, Điều 12 của Thông tư 03/2009/TT-BXD. Chủ đầu tư được xác định theo Điều 3 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Điều 1 của Thông tư 03/2009/TT-BXD.

1. Các trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành dự án thì Giám đốc Ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 43 Nghị định 12/2009/NĐ-CP, Ban Quản lý dự án phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 11 Thông tư 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Chủ đầu tư có thể cử người thuộc bộ máy của mình hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện trên làm giám đốc quản lý dự án.

2. Trường hợp Ban Quản lý dự án đủ tư cách pháp nhân và năng lực chuyên môn thì có thể được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án của các chủ đầu tư khác khi cơ quan thành lập ra Ban Quản lý dự án chính là cấp quyết định đầu tư của dự án đó. Trường hợp này cấp quyết định đầu tư phải có quyết định phân giao nhiệm vụ cụ thể và ban hành cơ chế phối hợp giữa chủ đầu tư và ban quản lý dự án.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 14. Phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ở địa phương; định kỳ kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng.

Phân công cho các sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước; kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp) theo định kỳ 6 tháng và cả năm theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và giải quyết tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp) theo định kỳ 6 tháng và cả năm theo quy định.

3. Nội dung và trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với chủ đầu tư, đơn vị tư vấn khảo sát xây dựng, đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng, đơn vị tư vấn giám sát thi công xây dựng và đơn vị thi công xây dựng thực hiện theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP, Nghị định 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

4. Việc giám định tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp và Pháp lệnh Giám định tư pháp ngày 29 tháng 9 năm 2004. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn, đề xuất tổ chức chuyên môn đăng ký hoạt động xây dựng trên địa bàn có đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định, công bố theo quy định.

Điều 15. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng

Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng thực hiện theo Nghị định 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 và Điều 74 Nghị định 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Xây dựng và các ngành có liên quan thực hiện nội dung thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và lựa chọn nhà thầu.

Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng trong việc phát hiện và kiến nghị xử lý vi phạm về việc chấp hành báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành của các chủ đầu tư theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Xử lý chuyển tiếp

1. Các dự án đầu tư đã được thẩm định nhưng chưa phê duyệt hoặc đã phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục thẩm định, phê duyệt lại dự án; các công việc tiếp theo được thực hiện theo Quy định tại Quyết định này.

2. Đối với các dự án đã được phê duyệt trước ngày Nghị định 83/2009/NĐ-CP có hiệu lực, trường hợp có sự điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở đã được thẩm định thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Đơn vị đầu mối thẩm định gửi hồ sơ phần điều chỉnh tới cơ quan quản lý Nhà nước để tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định của Nghị định 83/2009/NĐ-CP.

3. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2009 thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định 58/2008/NĐ-CP, phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu thực hiện theo quy định của Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2009.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 12 năm 2009 thì thực hiện theo quy định của Luật Sửa đổi, Luật Đấu thầu và Nghị định 58/2008/NĐ-CP.

Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 thì thực hiện theo quy định của Luật Sửa đổi, Luật Đấu thầu và Nghị định 85/2009/NĐ-CP.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm thực hiện đúng Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành TW và Quy định này.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng phổ biến triển khai thực hiện Quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan có ý kiến về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Xây dựng để kịp thời xem xét, giải quyết./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản