257461

Quyết định 2509/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hải Dương đến năm 2015

257461
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 2509/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hải Dương đến năm 2015

Số hiệu: 2509/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 31/10/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2509/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 31/10/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2509 /QĐ-UBND

Hải D­ương, ngày 31 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH ĐẾN NĂM 2015

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;

Thực hiện Kế hoạch số 77-KH/TU ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện kết luận hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về “một số vấn đề đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hải Dương đến năm 2015”.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- C.tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, N,chính (50B)

CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

 

KẾ HOẠCH

ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2509/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Quán triệt kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính hiện nay;

- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh, góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thống nhất, thông suốt, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân.

- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo lộ trình, bước đi thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung; Xây dựng nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.

b) Mục tiêu cụ thể đến 2015:

- Xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện. Phấn đấu đến năm 2015 100 % các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch;

- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi nâng ngạch công chức. từng bước áp dụng ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức;

- Xây dựng quy định thực hiện thí điểm đổi mới việc tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương trở xuống;

- Tổ chức thực hiện công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công vụ;

- Thực hiện quy định, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, .... theo Luật cán bộ, công chức;

- Quy định và thực hiện chính sách thu hút, tiến cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ;

- Xây dựng quy chế tuyển dụng công chức cấp xã; đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức

a) Thực hiện các quy định về vị trí việc làm, về tuyển dụng, thi nâng ngạch và tiêu chuẩn công chức

- Triển khai thực hiện kịp thời quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

- Thực hiện quy định về vị trí việc làm và cơ cấu công chức;

- Thực hiện các quy định về tổ chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh;

- Thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn ngạch công chức;

- Thực hiện các quy định về chế độ đánh giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ.

b) Thực hiện xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.

- Triển khai nhiệm vụ, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, thực hiện việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức;

- Tuyên truyền, thống nhất về nhận thức và hành động xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.

c) Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nền nếp. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức

- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định;

- Triển khai sử dụng thống nhất phần mềm cơ sở dữ liệu và các ứng dụng trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức theo hướng dẫn, chỉ đạo của trung ương;

- Quản lý thống nhất các thông tin của hồ sơ cán bộ, công chức trong tỉnh và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê theo quy định;

- Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.

d) Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức

- Xây dựng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng;

- Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài.

đ) Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng; Thực hiện các quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý

- Thực hiện quy định về đổi mới tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm;

- Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp Chi cục, cấp phòng và tương đương.

- Thực hiện thí điểm chế độ tập sự, thực tập công chức lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn của trung ương.

e) Thực hiện chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ

- Triển khai thực hiện quy định về chế độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ;

- Kịp thời ban hành và triển khai thực hiện các chính sách thu hút, phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.

g) Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ

- Thực hiện quy định về chế độ sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ;

- Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ;

- Thực hiện miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý;

- Củng cố tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Nội vụ và công chức làm công tác thanh tra công vụ trong Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

h) Xây dựng quy chế tuyển dụng công chức cấp xã; đổi mới cơ chế quản lý và chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

- Thực hiện quy định sửa đổi về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

- Thực hiện các quy định sửa đổi về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

- Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về công tác tại các xã thuộc địa bàn khó khăn;

- Thực hiện các quy định việc khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách thôn, khu dân cư, tổ dân phố theo nguyên tắc: người kiêm nhiều chức danh thì hưởng phụ cấp cao hơn, khắc phục việc tăng thêm số lượng cán bộ không chuyên trách.

i) Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

Triển khai thực hiện kịp thời chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Trung ương.

2. Giải pháp

a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, thủ trưởng đơn vị, tạo sự thống nhất về quan điểm, mục tiêu, thực hiện các nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh và của từng cơ quan, đơn vị; thống nhất nhận thức: cải cách công vụ, công chức là một nội dung quan trọng của cải cách hành chính và đồng hành với cải cách hành chính. Các thủ tục hành chính gắn với hoạt động công vụ phải luôn được thực hiện trên tinh thần cải cách, đơn giản hóa, không rườm rà, không phức tạp, hiệu quả.

b) Từng cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch đẩy mạnh công tác cải cách chế độ công vụ, công chức của đơn vị mình đến năm 2015; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, đạo đức trong hoạt động công vụ; quy định rõ trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức và đặc biệt là người đứng đầu trong hoạt động công vụ. Coi việc thực hiện các nội dung cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức là một nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình công tác hằng năm của mỗi cơ quan, đơn vị. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chung phải được tính đến cả kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định;

c) Tập trung hoàn thành việc xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức như mô tả cụ thể công việc và khung năng lực cho từng vị trí công tác để làm cơ sở xác định biên chế và đổi mới các nội dung, phương thức quản lý công chức. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, kể cả các chức danh lãnh đạo, quản lý và chức danh ngạch công chức theo quy định.

d) Nghiên cứu đổi mới hình thức, phương pháp, thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp sở, cấp phòng đáp ứng yêu cầu lãnh đạo của Ðảng đối với công tác cán bộ và bảo đảm tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, nhằm mục đích tìm được những người có tài năng, đủ phẩm chất, trình độ cho từng vị trí lãnh đạo, quản lý.

Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công chức, viên chức, áp dụng phương pháp thi tuyển, thi nâng ngạch qua phần mềm máy tính nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm khách quan, công bằng và phòng, chống tiêu cực.

đ) Thực hiện việc tinh giản biên chế theo nguyên tắc: Không chỉ giảm về số lượng mà phải tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cán bộ về năng lực, phẩm chất, trình độ và tuyển chọn những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với từng vị trí việc làm cụ thể. Ðồng thời, triển khai thực hiện thí điểm chế độ công chức hợp đồng để xây dựng nền công vụ năng động, linh hoạt, nhằm kịp thời giải quyết các khó khăn của từng đơn vị, cơ quan về nhân lực khi thực hiện các nhiệm vụ mang tính đột xuất, thời vụ.

e) Tuyên truyền đẩy mạnh công tác cải cách chế độ công vụ, công chức bằng nhiều hình thức, phong phú, sinh động, giúp cho cán bộ, công chức hiểu và tham gia tích cực công tác cải cách chế độ công vụ, công chức. Phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, địa phương với các cơ quan báo chí về trách nhiệm trong tuyên truyền cải cách chế độ công vụ, công chức.

g) Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác cải cách chế độ công vụ, công chức; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhất là tổng kết nhân rộng các điển hình về cải cách chế độ công vụ, công chức. Đưa nội dung cải cách cải cách chế độ công vụ, công chức là một trong các tiêu chí cứng trong bình xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan gắn với khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức;

3. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ cụ thể

Từ tháng 7.2013 đến tháng 10.2015 (Có phụ lục kèm theo).

4. Nguồn kinh phí thực hiện

a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội Vụ:

- Là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh, chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa, tổ chức triển khai và hướng dẫn các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nội dung theo Kế hoạch này; báo cáo định kỳ kết quả thực hiện đến Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Nội vụ).

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Cân đối, bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Đồng thời, khai thác các nguồn lực khác từ các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện.

3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện và xây dựng hệ thống các văn bản về quản lý công vụ, công chức.

4. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác - nếu có).

5. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Hỗ trợ, phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác nếu có);

- Phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.

6. Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã:

- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa, triển khai thực hiện Kế hoạch này;

- Hàng năm, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ) cùng với thời gian báo cáo năm về công tác cải cách hành chính (trước ngày 25 tháng 11 hàng năm);

- Căn cứ hướng dẫn của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của cơ quan, đơn vị mình để chỉ đạo và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này, Ban Chỉ đạo thực hiện chế độ kiêm nhiệm.

Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh giai đoạn từ nay đến 2015. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã căn cứ nội dung nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản