153295

Quyết định 4844/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2016, có tính đến năm 2020

153295
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 4844/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2016, có tính đến năm 2020

Số hiệu: 4844/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 01/12/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 4844/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 01/12/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4844/QĐ-UBND-NC

Nghệ An, ngày 03 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 - 2016, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2010;

Căn cứ “Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2010 - 2015”;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 2255/TTr-CAT(PC81) ngày 02/11/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2016, có tính đến năm 2020”.

Điều 2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn triển khai thực hiện.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Đức Phớc

 

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 - 2016, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4844/QĐ-UBND-NC, ngày03/12/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng Đề án

Thi hành án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đây là một hoạt động tư pháp khá phức tạp liên quan đến quyền cơ bản của con người và chính sách hình sự của một quốc gia đối với người vi phạm pháp luật hình sự, do nhiều cơ quan chức năng, nhiều tổ chức chính trị, xã hội phối hợp thực hiện mà nòng cốt là lực lượng Công an nhân dân. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm mục đích cảm hóa tư tưởng, giáo dục nhân cách, văn hóa, kỹ năng lao động làm cho người chấp hành án trở thành công dân có ích cho xã hội, mặt khác góp phần răn đe, giáo dục phòng ngừa vi phạm pháp luật nói chung.

Từ trước đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động thi hành án hình sự, như: Pháp lệnh thi hành án phạt tù năm 1993 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2007); Nghị định số 60/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 quy định về việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ; Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 quy định việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo; Nghị định số 52/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 hướng dẫn biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; Nghị định số 53/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 hướng dẫn thi hành hình phạt cấm cư trú, quản chế; Nghị định số 54/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 hướng dẫn thi hành hình phạt trục xuất; Nghị định số 113/2008/NĐ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Quy chế trại giam… Qua thực tế thi hành các văn bản trên đã phát huy tác dụng tích cực và có hiệu quả trong công tác thi hành án hình sự. Tuy nhiên, các văn bản này phần lớn được ban hành từ lâu, ở những thời điểm khác nhau nên còn tản mạn, hiệu lực pháp lý chưa cao, bộc lộ những hạn chế, bất cập và chưa đồng bộ, nhiều quy định chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

Trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và đòi hỏi của thực tiễn. Ngày 17/6/2010, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khoá XII đã thông qua Luật Thi hành án hình sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2011, đây là cơ sở pháp lý quan trọng, cao nhất, đầy đủ nhất từ trước đến nay về công tác thi hành án hình sự. Tuy nhiên, do mới được ban hành nên Luật Thi hành án hình sự vẫn chưa thực sự đi vào thực tiễn, nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật nói riêng, công tác thi hành án hình sự nói chung vẫn chưa đầy đủ. Do đó, để chủ động triển khai thực hiện Luật cũng như nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về công tác thi hành án hình sự cần thiết phải xây dựng đề án.

2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng Đề án

Nghệ An là một tỉnh lớn, dân số đông, có nhiều dân tộc sinh sống, nhìn chung điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn; một số nơi trình độ dân trí còn thấp, nhất là các vùng miền núi, rẻo cao; tình trạng thất nghiệp còn nhiều. Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp, bình quân mỗi năm xảy ra từ 1800 đến 2200 vụ phạm pháp hình sự. Tính chất, quy mô, thành phần phạm tội đa dạng, tiềm ẩn nhiều phức tạp, một số loại tội phạm có biểu hiện gia tăng, như: tội phạm về ma túy, giết người do nguyên nhân xã hội, cướp tài sản, cướp giật tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích, tội phạm sử dụng công nghệ cao… các băng, ổ nhóm tội phạm hoạt động manh động, liều lĩnh trên nhiều tuyến, địa bàn. Đặc điểm, tình hình thực trạng đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến đối tượng thi hành án hình sự tăng cao.

Trong những năm qua, công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Phần lớn các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã được thực thi nghiêm minh; công tác quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo phạm nhân, công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành các án phạt khác (ngoài án phạt tù) ngày càng chuyển biến tích cực hơn, góp phần giữ vững kỷ cương và ổn định trật tự xã hội.

Theo thống kê cho thấy, từ năm 2005 đến nay bình quân mỗi năm xảy ra từ 1800 - 2200 vụ phạm pháp hình sự, các cơ quan bảo vệ pháp luật tỉnh Nghệ An đã khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử từ 1500 đến 1800 vụ với 2100 đến 2300 đối tượng; chuyển từ 1450 đến 1850 phạm nhân đến các trại giam của Bộ Công an và trại tạm giam Công an tỉnh để chấp hành án và hàng trăm người có quyết định thi hành bản án hình sự còn ở ngoài xã hội. Tính đến ngày 30/12/2011, ở tỉnh Nghệ An còn 122 người đang tại ngoại, 103 người đang được tạm hoãn, 42 người tạm đình chỉ chấp hành án. Số người đang chấp hành án hình sự không phải là tù giam, gồm: Án treo 1438 người, cải tạo không giam giữ 143 người, quản chế 02 người, thi hành các biện pháp tư pháp là 10 người và các loại hình phạt khác là 19 người.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động thi hành án hình sự trên địa bàn cũng bộc lộ rõ những mặt hạn chế nhất định. Thực tế những năm qua, các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực thi hành án hình sự mới chỉ quan tâm đến việc thi hành án phạt tù, tử hình, trục xuất mà chưa quan tâm nhiều đến việc tổ chức thi hành các án phạt khác, như: án treo, cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định… các loại án phạt này tuy đã được giao cho chính quyền địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người bị kết án cư trú và làm việc tổ chức thực hiện, nhưng nhìn chung chưa được quan tâm đúng mức, còn nhiều bất cập, sơ hở, thiếu sót; một số cơ quan chức năng, chính quyền cơ sở chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình, thậm chí còn chủ quan coi đây là nhiệm vụ của ngành Công an; công tác phối hợp chưa được chú trọng dẫn đến việc quản lý người chấp hành án hình sự còn lỏng lẻo, sơ hở; nhiều đối tượng chấp hành án ngoài xã hội đi đâu, làm gì không rõ, quá trình chấp hành án như thế nào chưa được giám sát, đánh giá; chế độ quản lý hồ sơ; chế độ thông tin, báo cáo chưa đầy đủ, thiếu chính xác làm hạn chế hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước về công tác thi hành án hình sự. Đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ thi hành án hình sự phần lớn còn thiếu về số lượng, năng lực, trình độ còn hạn chế, chế độ chính sách đối với người làm công tác này chưa thoả đáng; cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí chưa được đầu tư, chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.

Dự báo trong thời gian tới, công tác thi hành án hình sự sẽ còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, số lượng đối tượng phải tổ chức quản lý, giám sát, giáo dục nhiều và có xu hướng tăng, việc xây dựng hệ thống cơ quan thi hành án hình sự và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn triển khai thực hiện công tác thi hành án hình sự; cơ cấu tổ chức, lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ công tác thi hành án hình sự còn nhiều vấn đề bất cập cần tập trung giải quyết. Theo Luật Thi hành án hình sự, mọi đối tượng chấp hành án hình sự phải được theo dõi, quản lý, giám sát chặt chẽ, định kỳ phải xem xét, đánh giá, nhận xét quá trình chấp hành án để làm cơ sở cho việc xét giảm thời hạn chấp hành án, đặc xá, miễn, giảm thời hạn chấp hành quyết định tư pháp.

Trước yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn và các căn cứ pháp lý nêu trên cho thấy việc xây dựng Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2016, có tính đến năm 2020” là yêu cầu tất yếu khách quan và cần thiết, nhằm tạo lập một cơ chế hữu hiệu đảm bảo thực thi có hiệu quả hơn các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực trong toàn xã hội, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Quan điểm chỉ đạo

1.1. Việc xây dựng và triển khai thực hiện đề án phải thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác thi hành án hình sự.

1.2. Kế thừa và phát huy kết quả đã đạt được nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án hình sự; khắc phục hạn chế trong công tác thi hành án hình sự thời gian qua.

1.3. Phải xác định công tác thi hành án hình sự là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

1.4. Công tác thi hành án hình sự phải được triển khai sâu rộng, thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể xã hội.

1.5. Trong quá trình thực hiện đề án phải kết hợp với các chương trình, đề án khác có liên quan về thi hành án hình sự.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung của Đề án là từ năm 2012 đến năm 2016, có tính đến năm 2020; từng bước đưa hoạt động thi hành án hình sự ngày càng đi vào nề nếp, hiệu quả phải được nâng cao rõ rệt, toàn diện, có hệ thống, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo người đang chấp hành án hình sự trong các Trại giam, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ và ngoài xã hội, góp phần tích cực trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

2.2.1. Về đối tượng chấp hành án hình sự:

- 100% các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.

- 100% người chấp hành án hình sự trong các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó chấp hành tốt các quy định của pháp luật, quy chế trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; phấn đấu học tập, lao động cải tạo trở thành người có ích cho xã hội.

- 100% người đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phải được quản lý, theo dõi chặt chẽ, báo cáo đầy đủ, kịp thời khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; nhanh chóng tổ chức áp giải người chấp hành án khi có quyết định thi hành bản án của Tòa án.

- Đến hết năm 2012, 100% người chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người chấp hành biện pháp tư pháp, giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được lập đầy đủ hồ sơ và tổ chức quản lý, giám sát theo đúng quy định của Luật Thi hành án hình sự. Thực hiện tốt việc thống kê, báo cáo đột xuất và định kỳ theo đúng thời gian quy định.

- 100% các bản án, quyết định thi hành án tử hình được thực thi nghiêm minh, đúng pháp luật.

2.2.2. Về phía cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ thi hành án hình sự:

- 100% lãnh đạo, chỉ huy, thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, cán bộ, sỹ quan, chiến sỹ và những người trực tiếp được giao nhiệm vụ thi hành án hình sự phải nắm vững các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.

- Nâng cao năng lực, trách nhiệm của người làm công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Phấn đấu đến hết năm 2014, có 80% số người làm công tác này được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.

- Từ năm 2016 trở đi phải hoàn thành việc xây dựng, cập nhật thông tin và sử dụng có hiệu quả phần mềm cơ sở dữ liệu về đối tượng thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Nghệ An, phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về thi hành án hình sự và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.

- Đến năm 2020, công tác thi hành án hình sự cơ bản trở thành một trong những nhiệm vụ thường xuyên, nề nếp của các cơ quan chức năng có liên quan, đảm bảo thống nhất, chặt chẽ, đồng bộ, không sót lọt đối tượng ngay từ khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật cho đến khi đối tượng chấp hành xong hình phạt.

3. Phạm vi và đối tượng thực hiện Đề án

3.1. Phạm vi đề án: Đề án được triển khai ở tất cả các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trong đó, trọng điểm ở các vùng sau:

3.1.1. Vùng có nhiều biểu hiện phức tạp về an ninh trật tự, tỉ lệ đối tượng tái phạm tội cao; điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; tỉ lệ thất nghiệp cao.

3.1.2. Vùng có khu đô thị, khu công nghiệp, thị xã, thị tứ, khu tập trung đông dân cư, địa phương có nhiều đối tượng thi hành án hình sự: Thành phố Vinh; thị xã Cửa Lò, Thái Hòa; các huyện Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quế Phong, Hưng Nguyên, Thanh Chương, Tương Dương.

3.2. Cơ quan thực hiện đề án:

3.2.1. Cơ quan thi hành án hình sự:

- Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh.

- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

3.2.2. Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự:

- Trại tạm giam Công an tỉnh.

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3.2.3. Cơ quan phối hợp thực hiện công tác thi hành án hình sự:

- Tòa án nhân dân.

- Viện Kiểm sát nhân dân.

- Sở Tư pháp.

- Sở Y tế.

- Sở Tài chính.

- Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

- Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Sở Thông tin và Truyền thông.

- Sở Kế hoạch Đầu tư.

- Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Nghệ An.

- Báo Nghệ An.

- Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

- UBND các huyện, thành phố, thị xã.

- Các trại giam thuộc Bộ Công an đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

3.3. Đối tượng chịu sự tác động của Đề án:

Là người chấp hành các bản án, quyết định thi hành án hình sự và quyết định tư pháp đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Bao gồm: Người bị kết án tử hình, tù chung thân, tù có thời hạn, án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Người thi hành biện pháp tư pháp: Bắt buộc chữa bệnh; giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng.

III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN

1. Nội dung

1.1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thi hành án hình sự, các nghị định, thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.

1.2. Tổ chức theo dõi, quản lý, giáo dục và giám sát chặt chẽ những người đang chấp hành án hình sự ngoài xã hội. Bao gồm: Người được tại ngoại, hoãn, tạm đình chỉ thi hành án; người chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cảnh cáo, trục xuất; người chấp hành biện pháp tư pháp; giảm tối đa đối tượng trốn thi hành án.

1.3. Tăng cường và phối hợp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo phạm nhân thi hành án ở trại giam, trại tạm giam và nhà tạm giữ Công an cấp huyện.

1.4. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chức năng, cơ quan có liên quan, chính quyền cơ sở, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thi hành án hình sự. Công tác phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

1.5. Tổ chức hội nghị sơ, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả công tác thi hành án hình sự trên địa bàn, triển khai các nhiệm vụ trọng tâm thời gian tiếp theo.

2. Nhiệm vụ

2.1. Tổ chức tập huấn Luật Thi hành án hình sự, các nghị định, thông tư hướng dẫn luật và các văn bản có liên quan cho 100% lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ, chiến sỹ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự và những người được giao một số nhiệm vụ trong thi hành án hình sự. Thu thập, in ấn, phát hành các loại tài liệu, biểu mẫu thống kê, sổ theo dõi, sách tham khảo và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về công tác thi hành án hình sự.

2.2. Tổ chức khảo sát, điều tra cơ bản từ khối phố, thôn, xóm, bản, phường xã, thị trấn để xác định, phân loại, lập hồ sơ từng đối tượng chấp hành hình phạt tại xã, phường, thị trấn; đối tượng bị áp dụng biện pháp tư pháp trên từng địa bàn cụ thể. Thực hiện tốt việc thống kê, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý công tác thi hành án hình sự cấp trên.

2.3. Triển khai nhanh chóng, kịp thời việc thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Rà soát, lập danh sách theo dõi, quản lý chặt chẽ người được tại ngoại, tạm hoãn, tạm đình chỉ thi hành án, tổ chức áp giải người bị kết án phạt tù chấp hành án khi có quyết định thi hành bản án của Toà án. Xây dựng phương án, kế hoạch truy bắt có hiệu quả các đối tượng trốn thi hành án.

2.4. Tổ chức đánh giá thái độ cải tạo, ý thức chấp hành của các đối tượng thi hành án, từ đó có cơ sở cho việc xét đề nghị đặc xá, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù và các loại hình phạt khác.

2.5. Tăng cường công tác quản lý và phối hợp quản lý các phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại trại giam, trại tạm giam và các nhà tạm giữ Công an cấp huyện. Trang bị đầy đủ phương tiện, cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác quản lý. Thực hiện tốt chế độ, chính sách; quan tâm tốt công tác giáo dục, cải tạo; đào tạo nghề, dạy văn hóa, trang bị kiến thức chính trị, xã hội, pháp luật, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân ngay từ khi họ đang chấp hành hình phạt.

2.6. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng Luật Thi hành án hình sự, kết hợp lồng ghép các nội dung triển khai thực hiện các cuộc vận động do Trung ương, địa phương và các bộ, ngành phát động. Xây dựng các mô hình, điển hình tiên tiến, xem xét đề nghị các cấp biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thi hành án hình sự.

IV. GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Uỷ ban nhân dân các cấp

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp trong công tác thi hành án hình sự.

1.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể các lực lượng chức năng có liên quan ở các cấp phát huy vai trò, trách nhiệm của mình trong việc triển khai thực hiện công tác thi hành án hình sự. Trong đó, cần chú trọng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, thủ trưởng, phó thủ trưởng, cán bộ chủ chốt để chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện tốt công tác này.

1.2. Hàng năm, có phương án, kế hoạch chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp dưới lập hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục các đối tượng chấp hành hình phạt tại xã, phường, thị trấn như án treo, cải tạo không giam giữ, cảnh cáo, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, trục xuất; các đối tượng có án phạt tù ngoài xã hội theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và các quy định pháp luật khác có liên quan. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các cấp có chính sách phù hợp để khuyến khích sự đóng góp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân trên địa bàn trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù tìm việc làm, ổn định cuộc sống, học nghề, hòa nhập cộng đồng.

1.3. Tiếp tục chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá kiểm điểm và đẩy mạnh thực hiện các chương trình, đề án các giải pháp về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội gắn với công tác quản lý chặt chẽ các đối tượng thi hành án hình sự.

1.4. Tổ chức lồng ghép các chương trình kinh tế, xã hội gắn liền với chương trình chung tay góp sức cùng cộng đồng, tích cực tham gia công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và công tác quản lý thi hành án hình sự, tái hòa nhập cộng đồng. Đồng thời, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh quốc gia, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, xã hội hóa mạnh mẽ công tác thi hành án hình sự một cách tích cực, hiệu quả.

1.5. Cân đối ngân sách hàng năm trích một khoản kinh phí phù hợp phục vụ công tác thi hành án hình sự.

1.6. Uỷ ban nhân dân cấp xã, ngoài các nội dung liên quan nêu trên phải tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình được phân công theo quy định tại Điều 18, Điều 83 và các điều khác có liên quan của Luật Thi hành án hình sự.

(Nội dung 1 thực hiện hàng năm)

2. Công an tỉnh

Củng cố, kiện toàn tổ chức, phát huy vai trò, trách nhiệm và đẩy mạnh hoạt động của Cơ quan thi hành án hình sự Công an các cấp, trong đó:

2.1. Tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cụ thể:

- Thành lập Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp ở Công an cấp huyện.

- Thành lập cơ cấu tổ chức, bố trí cán bộ, ưu tiên phương tiện, kinh phí để triển khai hoạt động của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và cấp huyện theo chỉ đạo của Bộ Công an.

- Phối hợp xây dựng, lồng ghép các quy chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự và công tác thi hành án hình sự.

(Hoàn thành trong năm 2012)

2.2. Tập trung lực lượng, ưu tiên kinh phí để thực hiện tốt các nội dung sau:

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, pháp luật thi hành án hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành cho lãnh đạo, chỉ huy và cán bộ trực tiếp làm công tác thi hành án hình sự.

- Tổ chức rà soát, thống kê, lên danh sách, lập hồ sơ quản lý toàn bộ số người chấp hành án hình sự ngoài xã hội.

- In ấn, phát hành đầy đủ các loại văn bản quy phạm pháp luật, sổ sách, biểu mẫu thống kê, tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu và triển khai thực hiện công tác thi hành án hình sự.

- Mua sắm trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, phương tiện phục vụ công tác.

- Triển khai thực hiện tốt công tác thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc ở Trại tạm giam; trang bị đầy đủ các công cụ, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho việc thi hành án tử hình; xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ đảm bảo tuyệt đối an toàn việc thi hành án tử hình. Phối hợp Uỷ ban nhân dân thành phố Vinh bố trí quỹ đất làm nghĩa trang chôn cất người bị thi hành án tử hình.

- Xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các cơ sở giam giữ ở trại tạm giam Công an tỉnh và nhà tạm giữ Công an cấp huyện.

(Hoàn thành trong Quý I /2013)

2.3. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, tổ chức có liên quan, đặc biệt là cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự quân khu IV, chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh việc thi hành các bản án, quyết định thi hành án hình sự.

- Tổ chức tốt việc tiếp nhận các bản án, quyết định thi hành án hình sự và các tài liệu có liên quan từ cơ quan Tòa án.

- Trao đổi, phối hợp chặt chẽ với Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu IV trong việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, theo dõi, quản lý, giám sát người chấp hành án hình sự do Toà án quân sự xét xử, chấp hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn.

- Lập hồ sơ thông báo hoặc chuyển giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã mà trực tiếp là lực lượng Công an xã để quản lý toàn bộ người đang chấp hành hình phạt tại xã, phường, thị trấn và chấp hành các biện pháp tư pháp ở các địa phương.

- Chủ trì phối hợp với cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát rà soát, kiểm kê toàn bộ những người bị kết án tù ngoài xã hội, gồm: Người được tại ngoại, tạm hoãn, tạm đình chỉ, trốn thi hành án để theo dõi, quản lý và tổ chức áp giải, truy bắt khi có quyết định hoặc yêu cầu của Toà án. Phối hợp giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong công tác thi hành án hình sự.

(Hoàn thành trong năm 2012 và thực hiện thường xuyên trong các năm tiếp theo)

2.4. Phối hợp với Sở Tư Pháp, Toà án, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh nghiên cứu tham mưu xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, nhất là hướng dẫn thực hiện các thông tư, nghị định, đề án về thi hành án hình sự; xây dựng quy chế phối hợp trong công tác thi hành án hình sự.

2.5. Chỉ đạo Trại tạm giam Công an tỉnh và Nhà tạm giữ Công an các huyện, thành, thị tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục phạm nhân, người bị kết án phạt tù. Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách đối với họ theo quy định của pháp luật thi hành án hình sự.

2.6. Làm tốt công tác xét, đề nghị giảm án, đặc xá cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại Trại tạm giam Công an tỉnh và Nhà tạm giữ Công an cấp huyện.

2.7. Thực hiện nghiêm chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự.

(Nội dung 2.4, 2.5, 2.6 thực hiện thường xuyên)

2.8. Chủ trì tổ chức phát động cuộc thi tìm hiểu về Luật Thi hành án hình sự năm 2010.

(Thực hiện vào Quý II/năm 2013)

2.8. Triển khai xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.

(Hoàn thành trong Quý IV/2016)

3. Đề nghị Toà án nhân dân các cấp

Phối hợp tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện công tác thi hành án hình sự, trong đó tập trung vào các nội dung sau:

3.1. Chỉ đạo, quán triệt cho các thẩm phán sau khi kết thúc việc xét xử các vụ án hình sự phải khẩn trương hoàn thiện bản án, quyết định để tiến hành bàn giao cho các cơ quan, người có liên quan theo quy định của pháp luật.

3.2. Phối hợp với lực lượng Công an cùng cấp tiến hành chỉ đạo việc rà soát, kiểm kê những người bị kết án trước đây mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa lập hồ sơ quản lý hoặc đã có hồ sơ nhưng bị thất lạc, mất mát, hư hỏng… kịp thời bổ sung đầy đủ theo quy định, chuyển giao cho lực lượng Công an cùng cấp để lập hồ sơ đưa vào diện quản lý, nhất là đối tượng chấp hành hình phạt tại xã, phường, thị trấn.

3.3. Tiến hành rà soát các đối tượng bị kết án phạt tù đang tại ngoại, bản án đã có hiệu lực pháp luật, có quyết định thi hành án nhưng trốn tránh việc thi hành án để đề nghị cơ quan Công an tổ chức truy bắt, áp giải thi hành án.

3.4. Tổ chức tốt việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đặc xá cho phạm nhân và người chấp hành án phạt khác đảm bảo kịp thời, chính xác, khách quan nhằm thực hiện tốt chính sách khoan hồng của Đảng, pháp luật Nhà nước đối với người phạm tội nhân dịp các ngày lễ, tết.

3.5. Quyết định việc miễn, hoãn, tạm đình chỉ thi hành án hoặc bãi bỏ quyết định chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự.

3.6. Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các nội dung quy định tại Điều 20 và các điều khác có liên quan của Luật Thi hành án hình sự.

(Các nội dung trong mục 3 đề nghị hoàn thành trong Quý I/2013 và thực hiện thường xuyên trong những năm tiếp theo)

4. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân các cấp

Phối hợp tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thi hành án hình sự, cụ thể:

4.1. Tăng cường chỉ đạo việc thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành án hình sự.

- Hàng năm định kỳ và đột xuất thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cơ quan thi hành án hình sự và các cơ quan chức năng có liên quan theo thẩm quyền trong việc lập, quản lý, lưu giữ hồ sơ; công tác theo dõi, đánh giá quá trình cải tạo của các loại đối tượng chấp hành án phạt khác (ngoài án phạt tù) ở các địa phương.

- Thường xuyên kiểm soát việc chấp hành pháp luật của cơ quan thi hành án; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; công tác quản lý, giam giữ phạm nhân chấp hành hình phạt tù ở trại tạm giam Công an tỉnh và các nhà tạm giữ Công an cấp huyện.

4.2. Phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự theo thẩm quyền.

4.3. Đề nghị việc miễn, hoãn, tạm đình chỉ thi hành án, tham gia việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đặc xá, miễn thời hạn chấp hành hình phạt, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự.

4.4. Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án hình sự.

4.5. Tiến hành việc khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố về hình sự khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.

(Nội dung 4.1 đến 4.5 đề nghị tổ chức thực hiện thường xuyên và định kỳ theo quy định)

4.6. Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp giữa Tòa án, Viện Kiểm sát và Công an trong chỉ đạo và triển khai thực hiện công tác thi hành án;

(Nội dung 4.6 thực hiện trong Quý I/2013)

5. Sở Tư pháp

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan Tư pháp trong công tác thi hành án hình sự. Tăng cường chỉ đạo và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Hàng năm phối hợp triển khai xây dựng chương trình giáo dục pháp luật, giáo dục công dân; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.

- Thẩm định, đề nghị ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chỉ đạo, hướng dẫn công tác thi hành án hình sự.

- Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với Trại giam, Trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong việc cung cấp thông tin, chuyển giao giấy tờ, tài liệu, tiền, tài sản có liên quan đến phạm nhân là người phải thi hành hình phạt tù, phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự khác hoặc được thi hành án dân sự.

(Nội dung 5 thực hiện thường xuyên)

6. Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội và các đơn vị trực thuộc

Tạo cơ chế, chính sách xã hội hợp lý để khuyến khích các tổ chức doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, xã hội nghề nghiệp tích cực tham gia công tác thi hành án hình sự.

6.1. Nghiên cứu, phối hợp khuyến khích các doanh nghiệp hoặc thành lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận nhân công lao động là những người được đặc xá, người chấp hành xong án phạt tù, người chấp hành án hình sự ngoài xã hội.

6.2. Hàng năm phối hợp tổ chức mở từ 3 đến 5 lớp đào tạo và dạy nghề, dạy văn hóa cho các phạm nhân, học viên.

6.3. Tạo cơ chế, chính sách phù hợp nhằm kêu gọi, khuyến khích xây dựng các loại quỹ xã hội, quỹ từ thiện, quỹ hoà nhập cộng đồng… để hỗ trợ cho công tác thi hành án hình sự, nhất là hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang chấp hành án, người chấp hành xong hình phạt tù.

6.4. Chỉ đạo các cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con phạm nhân không có người thân chăm sóc, nuôi dưỡng.

(Nội dung 6 thực hiện thường xuyên và định kỳ)

7. Sở Y tế

Phát huy trách nhiệm, chỉ đạo các cơ quan y tế trong công tác thi hành án hình sự, trong đó:

7.1. Chịu trách nhiệm việc chăm sóc sức khỏe, khám, điều trị bệnh cho phạm nhân, người bị kết án tù khi được đưa đến các bệnh viện và các cơ sở y tế; phối hợp khám nghiệm tử thi phạm nhân khi có yêu cầu.

7.2. Tổ chức giám định sức khỏe, giám định tâm thần; thực hiện tốt việc bắt buộc chữa bệnh cho can phạm nhân khi có yêu cầu.

7.3. Tổ chức việc xét nghiệm HIV cho phạm nhân, người bị kết án tù đang bị giam giữ ở trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ theo đề nghị của cơ quan Công an.

7.4. Cung cấp hồ sơ bệnh án, các thủ tục y tế cần thiết phục vụ xem xét việc tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án hoặc xét giảm thời hạn chấp hành bản án, quyết định của Tòa án.

7.5. Phối hợp làm tốt công tác vệ sinh phòng dịch, vệ sinh môi trường trong các cơ sở giam giữ trên địa bàn tỉnh.

7.6. Cử Bác sỹ hỗ trợ cán bộ thi hành án tử hình xác định tĩnh mạch trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình (theo quy định tại điểm b, khoản 4 - Điều 8 và điểm a, khoản 3- Điều 19 Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc).

(Thực hiện khi có yêu cầu)

8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An

Phối hợp với các cơ quan chức năng tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác thi hành án hình sự coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, cơ quan, tổ chức và toàn xã hội trong công tác thi hành án hình sự, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để tổ chức các hình thức, nội dung truyên truyền, cụ thể như sau:

8.1. Hàng năm xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền pháp luật và các hoạt động về thi hành án hình sự, cần chú ý:

- Xác định đối tượng trọng điểm tập trung tuyên truyền.

- Chuẩn bị nội dung tuyên truyền, hình thức tuyên truyền.

8.2. Thống nhất chỉ đạo và định hướng công tác tuyên truyền. Đảm bảo nội dung, thời lượng và tính thường xuyên, liên tục, sâu rộng.

8.3. Phối hợp với Công an tỉnh để tổ chức 01 cuộc thi viết tìm hiểu về Luật Thi hành án hình sự (vào năm 2013); sân khấu hoá các nội dung tuyên truyền, tổ chức toạ đàm, trao đổi kiến thức pháp luật về thi hành án hình sự.

(có thể lồng ghép với các buổi văn nghệ quần chúng tuyên truyền pháp luật hàng năm).

(Thực hiện thường xuyên)

9. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chỉ đạo các cơ sở, trung tâm giáo dục, đào tạo phối hợp tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục văn hoá cho đối tượng thi hành án hình sự và các đối tượng khác, cụ thể:

9.1. Phối hợp Phòng Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh, Trại tạm giam và các Trại giam đóng quân trên địa bàn chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, cử giáo viên tham gia giảng dạy cho đối tượng chuẩn bị chấp hành xong hình phạt tù, tái hoà nhập cộng đồng.

9.2. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Công an tỉnh nghiên cứu đưa nội dung pháp luật thi hành án hình sự vào nội dung giảng dạy, giáo dục pháp luật trong các trường học, trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ.

(Triển khai thực hiện từ năm 2013)

10. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư

Đảm bảo kinh phí cho công tác thi hành án hình sự. Hàng năm, cân đối ngân sách, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cấp kinh phí theo quy định, đảm bảo phục vụ triển khai công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các thành viên

Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác thi hành án hình sự, trọng tâm là:

- Chủ trì, phối hợp thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, đồng thời kết hợp lồng ghép công tác vận động quần chúng tích cực tham gia quản lý, giáo dục người chấp hành án hình sự, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự ở địa phương.

- Phối hợp với các ngành liên quan để nhân rộng các mô hình điển hình về ANTT như: “Nhóm bạn giúp bạn”; “Câu lạc bộ pháp luật”; “Giúp đỡ người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư”, “Câu lạc bộ hoàn lương”…

- Có giải pháp tích cực trong công tác tổ chức quản lý, giáo dục, theo dõi, giúp đỡ người chấp hành án hình sự ở địa phương. Thực hiện tốt cuộc vận động “Giáo dục, cảm hoá người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư”.

- Phát động thi đua thực hiện các phong trào xóa đói, giảm nghèo, phong trào xây dựng làng, xã, cơ quan, đơn vị, gia đình văn hóa gắn với việc tham gia tích cực giúp đỡ người chấp hành án, người hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng.

(Thực hiện thường xuyên)

12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Phối hợp với lực lượng Công an và chính quyền địa phương để quản lý tốt người chấp hành án hình sự tại xã, thị trấn; chốt chặt vùng biên, tuần tra, theo dõi, phát hiện người đang chấp hành án hình sự có các biểu hiện bất minh, đi khỏi địa bàn quản lý, đi lại vùng biên trái phép, phối hợp tổ chức truy bắt người trốn thi hành án, ngăn chặn các biểu hiện vi phạm pháp luật khác… xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

13. Đề nghị các Trại giam (Trại giam số 3, Số 6) trên địa bàn tỉnh

Tăng cường công tác phối hợp với chính quyền địa phương, các lực lượng và nhân dân trên địa bàn đóng quân đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn các cơ sở giam giữ, phòng chống phạm nhân chống phá, trốn, vi phạm nội quy trại giam, vi phạm pháp luật; phòng chống cháy nổ, lũ lụt, dịch bệnh; phối hợp cơ quan Toà án, Viện Kiểm sát tỉnh thực hiện tốt chế độ chính sách, làm tốt công tác xét đề nghị giảm án, đặc xá cho phạm nhân; phối hợp quản lý các đối tượng tạm đình chỉ thi hành án; chăm sóc sức khoẻ, khám, điều trị bệnh cho phạm nhân; phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức dạy nghề, dạy văn hoá, giáo dục pháp luật cho phạm nhân đảm bảo chất lượng, hiệu quả giúp phạm nhân có đủ các kỹ năng, điều kiện tái hoà nhập cộng đồng.

V. ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Về lực lượng chuyên trách thực hiện công tác thi hành án hình sự

Căn cứ số lượng biên chế cán bộ, tình hình, thực trạng công tác thi hành án hình sự, các Sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất bổ sung cán bộ chuyên trách, đảm bảo đủ lực lượng thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự.

1.1. Đối với lực lượng Công an

Tăng cường biên chế cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự để ổn định tổ chức, đảm bảo đủ lực lượng thực hiện tốt nhiệm vụ.

1.2. Đối với ngành Tòa án

Tăng cường biên chế cho Phòng Giám đốc kiểm tra thi hành án hình sự ở Tòa án nhân dân tỉnh và bộ phận theo dõi thi hành án hình sự Tòa án nhân dân cấp huyện.

1.3. Đối với Viện Kiểm sát

Tăng biên chế cho Phòng Kiểm sát thi hành án ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và bộ phận kiểm sát thi hành án hình sự Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

1.4. Đối với ngành Y tế

Bổ sung đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn trong công tác phối hợp giám định sức khoẻ, tâm thần; tham gia khám nghiệm tử thi; phối hợp xét nghiệm, điều trị HIV và các loại bệnh khác. Bố trí đủ nhân lực, cán bộ chuyên môn ở Bệnh viện tâm thần để tổ chức khám, cấp phát thuốc điều trị bệnh.

1.6. Các xã, phường, thị trấn

Thành lập 01 tổ chuyên trách từ 2 đến 3 người (nòng cốt là lực lượng Công an xã) có chế độ, chính sách hợp lý để phối hợp thực hiện tốt việc lập hồ sơ, quản lý, theo dõi, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự ngoài xã hội và người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về tình hình, kết quả chấp hành án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho lực lượng thi hành án hình sự

Hiện nay, cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện công tác thi hành án hình sự về cơ bản còn thiếu, đang kết hợp vận dụng từ công cụ, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ công tác khác như tạm giữ, tạm giam, hỗ trợ tư pháp… Để chủ động trong công tác thi hành án hình sự, trước mắt cần trang bị các công cụ, phương tiện sau:

2.1. Cấp tỉnh

2.1.1. Trang bị cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh:

- 02 xe ô tô đặc chủng chở phạm nhân (01 xe bán tải thùng loại 5 chỗ; 01 xe tải thùng loại 30 chỗ), phục vụ việc dẫn giải, áp giải phạm nhân đi chấp hành án.

- 10 bộ đàm sóng ngắn; 06 máy điện thoại di động, kinh phí thuê bao tháng mức 200.000đ/máy.

- 03 bộ máy vi tính; 03 máy in; 01 máy Photocopy, 01 máy fax, 01 máy chiếu (phục vụ công tác tuyên truyền và hướng dẫn nghiệp vụ).

- Vũ khí, công cụ hỗ trợ đảm bảo cho công tác thi hành án hình sự.

2.1.2. Xây dựng nhà thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc tại trại tạm giam Công an tỉnh và trang bị máy móc, công cụ hỗ trợ, cơ sở vật chất phục vụ việc thi hành án tử hình.

2.1.3. Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:

Trang bị cho mỗi cơ quan 02 bộ máy vi tính, 01 máy in, 01 máy Fax, 01 máy Photocopy phục vụ việc in ấn, gửi, nhận tài liệu và quản lý dữ liệu về thi hành án hình sự.

2.2. Cấp huyện:

2.2.1. Trang bị cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện mỗi đơn vị 01 xe đặc chủng bán tải chở phạm nhân, 03 bộ đàm, 02 điện thoại di động, 01 bộ máy vi tính, 01 máy in, 01 máy Fax, vũ khí, công cụ hỗ trợ cho công tác thi hành án hình sự.

2.2.2. Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện mỗi đơn vị 01 bộ máy vi tính, 01 máy in, 01 máy Fax.

2.3. Cấp xã, phường, thị trấn:

Trang bị cho mỗi xã, phường, thị trấn 01 bộ máy vi tính, 01 máy in, 01 máy Fax, sổ sách, biểu mẫu theo dõi về công tác thi hành án hình sự.

3. Về kinh phí phục vụ cho công tác thi hành án hình sự

3.1. Giao Công an tỉnh chủ trì lập dự toán hỗ trợ kinh phí chi tiết theo từng nội dung của Đề án (bao gồm cả trang bị cơ sở vật chất nêu tại mục 2 và kinh phí phục vụ), dự kiến từ các nguồn kinh phí theo từng cấp ngân sách (ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và các nguồn khác…) cho từng cơ quan thực hiện, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3.2. Căn cứ dự toán hỗ trợ kính phí từ các nguồn ngân sách tỉnh do Công an tỉnh lập dự toán và ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan căn cứ khả năng ngân sách hàng năm, cân đối, tổng hợp kinh phí và dự toán ngân sách hàng năm cho công tác thi hành án hình sự, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí thực hiện đề án.

Dự kiến kinh phí từ các nguồn cho công tác thi hành án hình sự ước tính khoảng 2 tỷ đồng/1 năm, bao gồm:

- Kinh phí phục vụ công tác tổ chức tập huấn Luật, thông tư, nghị định… và in ấn các loại sổ sách, biểu mẫu, tài liệu tham khảo về công tác thi hành án hình sự khoảng 300 triệu đồng.

- Kinh phí tổ chức tuyên truyền, phục vụ khảo sát, kiểm tra, báo cáo, thống kê khoảng 200 triệu đồng.

- Kinh phí tổ chức đào tạo, dạy nghề, dạy văn hoá… cho phạm nhân khoảng 300 triệu đồng.

- Kinh phí mua sắm công cụ, phương tiện, trang thiết bị khác; xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các cơ sở giam giữ; kỹ thuật nghiệp vụ, xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự khoảng 1,2 tỷ đồng.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Uỷ ban nhân dân các cấp chủ trì, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị, địa phương có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện toàn diện, đầy đủ nội dung đề án này từ tỉnh đến cơ sở.

2. Công an tỉnh chỉ đạo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm tốt công tác tham mưu giúp UBND cùng cấp chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thi hành án hình sự trong địa bàn tỉnh.

3. Các ngành chức năng chủ trì các nội dung, giải pháp đã phân công tại mục V, phải có kế hoạch cụ thể hóa nhiệm vụ của mình bằng chương trình hành động cụ thể, chi tiết đảm bảo tính khả thi trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thi hành án hình sự.

4. Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp theo dõi, kịp thời có các hình thức khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự.

5. Các giai đoạn thực hiện đề án

5.1. Giai đoạn 1: Từ năm 2012 đến 2014, nhiệm vụ của giai đoạn này là:

- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ và triển khai thực hiện Luật Thi hành án hình sự, các nghị định, thông tư và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác thi hành án hình sự.

- Củng cố hệ thống tổ chức các Cơ quan thi hành án hình sự, các Cơ quan được giao một số nhiệm vụ về thi hành án hình sự; Tòa án và Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; giao nhiệm vụ cụ thể cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định. Xây dựng quy chế phối hợp, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ được giao giữa các cơ quan chức năng.

- Tập trung rà soát kiểm, đếm, lập danh sách, mở hồ sơ theo dõi, cập nhật đầy đủ, thường xuyên thông tin về các loại đối tượng thi hành án hình sự ở các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh; thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả chấp hành án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng cơ bản cơ sở vật chất, kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự.

- Củng cố, sửa chữa các cơ sở giam giữ ở Trại tạm giam Công an tỉnh, nhà tạm giữ Công an các huyện, thành, thị.

5.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2014 đến 2016, có tính đến năm 2020 nhiệm vụ của giai đoạn này là:

- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế và xây dựng các quy chế phối hợp đảm bảo công tác thi hành án hình sự được thống nhất, chặt chẽ.

- Tiếp tục củng cố các cơ sở giam giữ, xây dựng mới các nhà tạm giữ đã xuống cấp theo đúng tiêu chuẩn của Bộ Công an.

- Cập nhật đầy đủ, thường xuyên số liệu, dữ liệu vào phần mềm cơ sở dữ liệu đã có. Từ năm 2016 trở đi việc quản lý thông tin về các đối tượng thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh chủ yếu thông qua hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu thống nhất từ tỉnh đến cơ sở. Duy trì thường xuyên và nề nếp chế độ thông tin, báo cáo về công tác thi hành án hình sự.

6. Thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện đề án do 01 đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh - Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh làm Phó Trưởng ban thường trực; các thành viên gồm: Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện Trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án này. Giao Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh (trực tiếp là Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh) tham mưu theo dõi, tổng hợp kết quả việc thực hiện Đề án báo cáo Ban chỉ đạo và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.

7. Chế độ thông tin báo cáo

- Quá trình tổ chức thực hiện Đề án kể từ Quý III/2012, định kỳ 6 tháng, 1 năm các đơn vị, địa phương, cơ quan, ban, ngành có liên quan báo cáo sơ kết tình hình, kết quả thực hiện Đề án và tổ chức rút kinh nghiệm.

- Quý IV năm 2014, tổ chức hội nghị sơ kết Giai đoạn 1, rút kinh nghiệm tiếp tục chỉ đạo thực hiện Giai đoạn 2 và tiến hành sơ, tổng kết 5 năm thực hiện Đề án vào Quý IV /2016, đặt nhiệm vụ trọng tâm cho các năm tiếp theo./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản