152271

Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai

152271
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 50/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu: 50/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
Ngày ban hành: 25/10/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 50/2012/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
Ngày ban hành: 25/10/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2012/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 25 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày 09/09/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án;

Căn cứ Thông tư số 28/2010/TT-BTTTT ngày 13/12/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định nội dung giám sát thi công dự án ứng dụng Công nghệ thông tin;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BTTTT ngày 04/01/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định nội dung giải quyết sự cố trong quá trình thực hiện đầu tư, bảo hành, vận hành các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 39/TTr-STTTT ngày 21 tháng 9 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyên thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý đầu tư ứng dụng CNTT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm:

a) Các dự án ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do các sở, ban, ngành cấp tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (được xác định trong Luật Ngân sách nhà nước), UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) thuộc tỉnh Lào Cai quản lý.

b) Các dự án ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải thu hồi vốn mà chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư.

c) Các dự án ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng công trình và các dự án đầu tư không có xây dựng công trình được quản lý như đối với một dự án CNTT độc lập.

d) Các hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án, việc sử dụng kinh phí thực hiện theo đề cương và dự toán chi tiết được người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

đ) Các dự án ứng dụng CNTT khác có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước không quy định tại quy định này, thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định 102/2009/NĐ-CP) và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đồng thời khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn khác áp dụng quy định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ chuyên ngành theo quy định tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP:

1. "Dự án ứng dụng CNTT" là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu nhằm đạt được sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ít nhất một chu kỳ phát triển của CNTT.

2. "Phần mềm thương mại" gồm phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, phần mềm tiện ích, phần mềm công cụ, phần mềm nhúng; được phát triển hoàn chỉnh, được đăng ký thương hiệu và nhân bản hàng loạt để cung cấp ra thị trường.

3. "Phần mềm nội bộ" là phần mềm được phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa theo các yêu cầu riêng của tổ chức, hoặc người sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của tổ chức và được sử dụng trong nội bộ tổ chức đó.

4. "Phát triển phần mềm" là việc gia công, sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng nội bộ hoặc nhằm mục đích kinh doanh thương mại trên thị trường.

5. "Chỉnh sửa phần mềm" là việc sửa đổi, làm tăng hiệu năng của phần mềm đã có nhằm tối ưu hóa khả năng xử lý các yêu cầu của người sử dụng.

6. "Nâng cấp phần mềm" là việc chỉnh sửa phần mềm với việc tăng cường chức năng - khả năng xử lý của phần mềm đã có nhằm đáp ứng thêm một số yêu cầu của người sử dụng.

7. "Sự cố" là những sai hỏng, trục trặc (phần cứng và/hoặc phần mềm) khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, trục trặc trong vận hành, hay hoạt động bất bình thường.

Điều 3. Áp dụng danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật CNTT

1. Các dự án ứng dụng CNTT phải áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật CNTT quốc gia và địa phương.

2. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và công bố các yêu cầu đáp ứng đối với giải pháp ứng dụng CNTT theo mô hình Khung chính phủ điện tử của tỉnh Lào Cai.

Điều 4. Trình tự đầu tư ứng dụng CNTT

1. Trình tự đầu tư dự án ứng dụng CNTT bao gồm 3 giai đoạn:

a) Chuẩn bị đầu tư.

b) Thực hiện đầu tư.

c) Kết thúc đầu tư, đưa vào khai thác sử dụng.

2. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, và do người có thẩm quyền quyết định đầu tư xác định.

Điều 5. Phân loại các dự án

Dự án ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân loại thành các nhóm theo quy định trong Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Điều 6. Lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển và ứng dụng CNTT

1. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm.

2. Lập, phê duyệt kế hoạch 5 năm

a) Căn cứ vào mục tiêu và các nội dung của Quy hoạch ngành, Đề án "Phát triển CNTT và truyền thông tỉnh Lào Cai", các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch 5 năm về đầu tư ứng dụng CNTT gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trước ngày 31 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch.

b) Căn cứ vào kế hoạch 5 năm của các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng, trình UBND tỉnh Kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai.

3. Lập, phê duyệt kế hoạch hàng năm

a) Lập kế hoạch hàng năm

- Căn cứ vào kế hoạch 5 năm do UBND tỉnh phê duyệt, các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư ứng dụng CNTT gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trước ngày 31 tháng 5 hàng năm trước năm kế hoạch;

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp và trình UBND tỉnh giao kế hoạch cùng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm.

b) Đối với dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng ngân sách cấp huyện:

- Căn cứ Kế hoạch phát triển ngành đã phê duyệt, các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch chi tiết gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch;

- Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp sau khi xin ý kiến thẩm định về chuyên môn của Sở Thông tin và Truyền thông sẽ trình UBND cấp huyện phê duyệt Kế hoạch hàng năm về ứng dụng CNTT cùng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện.

4. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư ứng dụng CNTT

Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHỦ ĐẦU TƯ VÀ HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN

Điều 7. Chủ đầu tư

1. UBND tỉnh ủy quyền cho đơn vị được giao vốn làm Chủ đầu tư đối với dự án ứng dụng CNTT do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.

2. Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố giao cho đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án làm Chủ đầu tư đối với dự án ứng dụng CNTT do mình quyết định đầu tư.

3. Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm Chủ đầu tư.

Điều 8. Hình thức quản lý dự án

1. Người quyết định hình thức quản lý dự án

a) Chủ tịch UBND tỉnh là người quyết định hình thức quản lý dự án đối với dự án ứng dụng CNTT do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trên địa bàn.

b) Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố quyết định hình thức quản lý dự án đối với dự án ứng dụng CNTT do mình quyết định đầu tư.

2. Các hình thức quản lý dự án

a) Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực.

b) Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án.

3. Trường hợp trực tiếp quản lý dự án

a) Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp Chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án.

b) Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng thì Chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý dự án.

4. Trường hợp thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án

a) Tổ chức tư vấn quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định 102/2009/NĐ-CP. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.

b) Chủ đầu tư phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tổ chức tư vấn quản lý dự án.

5 . Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định tại các Điều từ 56 đến 59 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Chương III

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT

Điều 9. Lập dự án đầu tư ứng dụng CNTT

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập

a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án nhóm A

- Chủ đầu tư tổ chức lập Dự án khả thi ứng dụng CNTT;

- Nội dung Dự án khả thi ứng dụng CNTT theo Điều 17 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

b) Đối với dự án nhóm B và dự án nhóm Có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng

- Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi;

- Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo Khoản 1 Điều 19 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

c) Dự án nhóm C có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống

- Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo đầu tư;

- Nội dung của Báo cáo đầu tư theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

2. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư phải bảo đảm cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm đối vói dự án nhóm C, thời gian lập dự án nhóm C tối đa là 03 tháng; không quá 4 năm đối với dự án nhóm B, thời gian lập dự án nhóm B tối đa là 05 tháng.

3. Khảo sát

- Chủ đầu tư phê duyệt nhiệm vụ khảo sát phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát;

- Báo cáo kết quả khảo sát trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải được Chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu và là cơ sở cho triển khai lập thiết kế sơ bộ của dự án;

- Nội dung nhiệm vụ, báo cáo, giám sát và nghiệm thu kết quả khảo sát thực hiện theo quy định từ Điều 12 đến 15 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

4. Thiết kế sơ bộ

- Khi lập dự án ứng dụng CNTT phải có thiết kế sơ bộ;

- Mỗi thiết kế sơ bộ phải có người chủ trì thiết kế sơ bộ (trường hợp công tác lập dự án do cá nhân thực hiện thì cá nhân đó đóng vai trò là chủ trì thiết kế sơ bộ);

- Nội đung thiết kế sơ bộ: Thực hiện theo Điều 21 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

5. Vốn sự nghiệp trong dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ được sử dụng cho các trường họp đầu tư nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng CNTT hiện có. Khi sử dụng vốn sự nghiệp có mức vốn từ 03 tỷ đồng trở lên để đầu tư nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng CNTT hiện có, phải thực hiện các thủ tục đầu tư theo Chương III Quy định này.

Điều 10. Tổng mức đầu tư

1. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án phù hợp với nội dung dự án và thiết kế sơ bộ.

2. Tổng mức đầu tư bao gồm:

a) Chi phí xây lắp được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế sơ bộ, các khối lượng khác dự tính và giá vật tư, thiết bị, dịch vụ CNTT phù hợp trên thị trường bao gồm:

- Chi phí lắp đặt phụ kiện mạng, đi dây cho mạng CNTT và các chi phí khác phục vụ cho lắp đặt mạng;

- Các chi phí xây lắp trực tiếp khác có liên quan.

b) Chi phí thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với giải pháp ứng dụng CNTT, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác liên quan bao gồm:

- Chi phí mua sắm thiết bị CNTT: Thiết bị phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị đặc biệt là phần mềm nội bộ, các thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi;

- Chi phí mua sắm tài sản vô hình: Phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại, tạo lập cơ sở dữ liệu, chuẩn hóa phục vụ cho nhập dữ liệu, thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu, mua sắm các tài sản vô hình khác;

- Chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ;

- Chi phí lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm, kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm.

c) Chi phí quản lý dự án: Gồm các chi phí cần thiết để Chủ đầu tư tổ chức quản lý thực hiện dự án.

d) Chi phí tư vấn đầu tư:

- Chi phí khảo sát, giám sát công tác khảo sát;

- Chi phí lập dự án đầu tư; điều tra, nghiên cứu phục vụ lập dự án, tuyển chọn giải pháp; thiết kế sơ bộ; thiết kế thi công, điều chỉnh, bổ sung thiết kế thi công;

- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công, tổng thầu, giám sát thi công;

- Chi phí lập định mức, đơn giá; lập dự toán, tồng dự toán; điều chỉnh dự toán, tổng dự toán;

- Chi phí tư vấn quản lý dự án;

- Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị; đánh giá chất lượng sản phẩm; giám định công nghệ; quy đổi vốn đầu tư; và thực hiện các công việc tư vấn khác.

đ) Chi phí khác: được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị. Bao gồm:

- Chi phí bảo hiểm, di chuyển thiết bị và lực lượng lao động;

- Chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;

- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án;

- Chi phí lắp đặt và thuê đường truyền; lệ phí đăng ký và duy trì tên miền; và các chi phí đặc thù khác.

e) Chi phí dự phòng: Dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính trên tổng các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian triển khai đầu tư của dự án có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính định kỳ ban hành các văn bản hướng dẫn về định mức, đơn giá chuyên ngành, công bố các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế làm cơ sở để lập dự toán dự án ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Hồ sơ trình duyệt và thẩm quyền thẩm định Dự án đầu tư ứng dụng CNTT

1. Đối với các dự án ứng dụng CNTT do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:

a) Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:

- Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục II Nghị định số 102/2009/NĐ-CP;

- Dự án khả thi ứng dụng CNTT.

b) Thủ tục trình duyệt và thẩm quyền thẩm định được quy định tại Điều 18 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.

2. Đối với các dự án ứng dụng CNTT do Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố phê duyệt:

a) Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:

- Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục II Nghị định 102/2009/NĐ-CP;

- Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư;

- Bản sao Hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án và Chứng chỉ hành nghề của các cá nhân thực hiện công tác tư vấn lập dự án.

b) Thẩm quyền thẩm định

- Đối với các dự án ứng dụng CNTT do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, đầu mối thẩm định dự án là Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Đối với dự án ứng dụng CNTT do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, đầu mối thẩm định dự án là Phòng Tài chính - Kế hoạch.

c) Trách nhiệm của Đơn vị đầu mối thẩm định dự án

- Có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của Sở Thông tin và Truyền thông, và lấy ý kiến thẩm định chuyên ngành của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án;

- Trong quá trình thẩm định dự án, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải trình, bổ sung hồ sơ dự án nhằm làm rõ các nội dung cần thẩm định theo quy định của quy chế này và của các văn bản pháp luật có liên quan;

- Đơn vị đầu mối tổng hợp các nội dung thẩm định, các ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ, các ý kiến của các cơ quan liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.

d) Thời gian thẩm định

- Thời gian thẩm định dự án (kể cả thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ) không quá: 60 ngày làm việc đối với các dự án nhóm A, 30 ngày làm việc với các dự án B, 20 ngày làm việc với các dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định dự án có thể dài hơn nhưng phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;

- Thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

đ) Hồ sơ trình duyệt bao gồm:

- Tờ trình phê duyệt dự án theo mẫu tại Phụ lục II Nghị định 102/2009/NĐ-CP;

- Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư;

- Văn bản của cơ quan đầu mối thấm định;

- Ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có).

Điều 12. Nội dung thẩm định dự án đầu tư ứng dụng CNTT

Nội dung thẩm định dự án gồm:

1. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công nghệ, tổng mức đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

2. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: kinh nghiệm quản lý của Chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế sơ bộ; khả năng hoàn trả vốn đầu tư (nếu có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư); các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh; ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan.

3. Thẩm định tổng mức đầu tư

a) Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu của dự án.

b) Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư.

c) Các tính toán về hiệu quả ứng dụng CNTT, các yếu tố rủi ro, phương án tài chính, khả năng hoàn trả vốn đầu tư (nếu có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư).

d) Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án.

4. Thẩm định thiết kế sơ bộ:

a) Sự phù hợp của thiết kế sơ bộ với các tiêu chuẩn kỹ thuật CNTT và các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đơn vị, của tỉnh; việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác; Sự phù hợp của thiết kế sơ bộ với các yêu cầu đáp ứng của mô hình Khung giải pháp Chính phủ điện tử của tỉnh Lào Cai.

b) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn công nghệ - kỹ thuật, bảo đảm phòng chống cháy nổ, an toàn vận hành, bảo mật.

c) Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn, năng lực nghiệp vụ của cá nhân chủ trì thiết kế sơ bộ.

Điều 13. Trường hợp đặc biệt đối với dự án ứng dụng CNTT

Trường hợp dự án ứng dụng CNTT có đầu tư phần mềm nội bộ

1. Trường hợp đã có phần mềm được tỉnh đầu tư và triển khai bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước mà chức năng, tính năng kỹ thuật tương đương với phần mềm nội bộ dự định đầu tư, yêu cầu đơn vị có nhu cầu phải:

- Sử dụng ngay nếu xét thấy phần mềm có sẵn có chức năng, tính năng kỹ thuật tương đương, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của đơn vị;

- Nghiên cứu lập dự án nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm có sẵn cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của đơn vị nếu xét thấy chi phí nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm có sẵn thấp hơn so với chi phí phát triển mới.

2. Trường hợp phần mềm nội bộ dự định đầu tư có chức năng, tính năng kỹ thuật tương đương với phần mềm thương mại đang có trên thị trường, yêu cầu đơn vị có nhu cầu phải:

- Sử dụng phần mềm thương mại nếu xét thấy phần mềm đó có chức năng, tính năng kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu sử dụng của đơn vị và chi phí mua bản quyền thấp hơn chi phí phát triển mới;

- Nghiên cứu lập dự án nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm đó cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của đơn vị nếu xét thấy: Phần mềm đó có thể nâng cấp, chỉnh sửa mà không cần sự cho phép của tổ chức, cá nhân giữ bản quyền nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm; và tổng chi phí mua bản quyền, nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm đó thấp hơn chi phí phát triển mới.

Điều 14. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án ứng dụng CNTT

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án ứng dụng CNTT các nhóm A, B, C đã có trong kế hoạch ứng dụng CNTT được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư.

2. Trường hợp dự án nhóm A chưa nằm trong kế hoạch ứng dụng CNTT được duyệt, hoặc chưa có quyết định chủ trương đầu tư: thì trước khi lập dự án đầu tư, UBND tỉnh phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, đồng ý về chủ trương đầu tư.

3. Trường hợp các dự án nhóm B, C chưa nằm trong kế hoạch ứng dụng CNTT được duyệt thì trước khi lập dự án phải có quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 15. Điều chỉnh dự án đầu tư ứng dụng CNTT

Thực hiện theo Điều 31, Điều 32 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Chương IV

LẬP, THẢM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT KHÔNG PHẢI LẬP DỰ ÁN

Điều 16. Hoạt động ứng dụng CNTT chỉ phải lập đề cương và dự toán chi tiết

1. Phạm vi áp dụng

Các trường hợp đầu tư nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng CNTT hiện có (bao gồm cả việc đầu tư mới các hạng mục ứng dụng CNTT thuộc hệ thống đã có) sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có mức vốn dưới 03 tỷ đồng, bao gồm:

a) Phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ.

b) Mua sắm, nâng cấp, lắp đặt, cài đặt thiết bị CNTT (phần mạng, phần cứng, phần mềm thương mại) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có tổng giá trị trên 100 triệu đồng.

2. Trường hợp tổng dự toán có giá trị dưới 03 tỷ đồng nhưng trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh dẫn tới thay đổi tổng dự toán có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên phải thực hiện lại các thủ tục đầu tư đối với hoạt động phải lập dự án theo Quy định này.

3. Quy trình, thủ tục lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2010 Liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyên thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước (dưới đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT).

4. Lập đề cương và dự toán chi tiết

a) Đơn vị tổ chức lập

Đơn vị sử dụng ngân sách được cấp tự tổ chức lập đề cương và dự toán chi tiết nếu có đủ năng lực hoặc có thuê đơn vị tư vấn lập.

b) Nội dung đề cương:

- Xác định phạm vi, quy mô hoạt động ứng dụng CNTT phải căn cứ vào tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của hoạt động;

- Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật CNTT áp dụng đối với từng nội dung chi ứng dụng CNTT; đảm bảo đủ điều kiện để xác định khối lượng dự toán của nội dung chi ứng dụng CNTT;

- Nội dung đề cương theo quy định tại Điều 5, Thông tư 21/2010/TT-BTTTT ngày 08/09/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án (dưới đây gọi tắt là Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT).

c) Xây dựng dự toán chi tiết:

- Căn cứ các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

- Đối với các nội dung chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá được ban hành thì căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, điều kiện làm việc để xây dựng định mức, đơn giá hoặc áp dụng các định mức, đơn giá tương tự ở các dự án, nhiệm vụ khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải có thuyết minh rõ căn cứ tính toán;

- Đối với các nội dung chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá; đồng thời chưa có hợp đồng tương tự thì căn cứ báo giá của ít nhất 3 nhà cung cấp;

- Định mức chi phí quản lý và lập đề cương và dự toán chi tiết trên địa bàn tỉnh được tham khảo, áp dụng và không vượt quá định mức chi phí quản lý dự án, định mức chi phí lập thiết kế thi công và tổng dự toán tại Quyết định số 993/QĐ-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Định mức tạm thời về chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

- Xây dựng Dự toán chi tiết thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 21/2009/TT-BTTTT.

5. Hồ sơ trình phê duyệt:

a) Hồ sơ nộp trình phê duyệt gồm ít nhất 03 bộ hồ sơ. Trường hợp cần bổ sung số lượng hồ sơ để gửi các cơ quan có liên quan, cơ quan phê duyệt cần thông báo cho cơ quan, đơn vị trình bằng văn bản.

b) Hồ sơ gồm:

- Tờ trình của cơ quan, đơn vị về phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết lập theo mẫu nêu tại Phụ lục III Thông tư 21/2009/TT-BTTTT;

- Đề cương và dự toán chi tiết;

- Quyết định chỉ định đơn vị tư vấn lập đề cương và dự toán chi tiết (nếu thuê tư vấn);

- Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (bản sao).

Điều 17. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết

1. Thẩm quyền phê duyệt

a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng CNTT không phải lập dự án đối với các công trình sử dụng ngân sách tỉnh.

b) Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện.

c) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng CNTT không phải lập dự án đối với các công trình trong phạm vi ngân sách của địa phương.

2. Thẩm quyền thẩm định

a) Trường hợp Đề cương và dự toán chi tiết do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: Đầu mối thẩm định là Sở Tài chính.

b) Trường hợp Đề cương và dự toán chi tiết do Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt: Đầu mối thẩm định là Phòng Tài chính - Kế hoạch.

c) Đơn vị đầu mối thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông về nội dung chuyên môn, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành; tổng hợp các nội dung thẩm định, các ý kiến thẩm tra của các cơ quan liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt.

Điều 18. Thòi gian thẩm định, nội dung thẩm định, lệ phí thẩm định, thời gian phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết

Thực hiện theo quy định tại các Khoản từ 1 đến 4, Điều 8, Thông tư 21/2010/TT-BTTTT.

Điều 19. Thẩm định, phê duyệt điều chỉnh đề cương và dự toán chi tiết

Thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 8, Thông tư 21/2010/TT-BTTTT.

Điều 20. Hoạt động ứng dụng CNTT chỉ cần lập dự toán

1. Phạm vi áp dụng

Các hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án và không thuộc phạm vi áp dụng tại Khoản 1, Điều 17 Quy định này, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT. Gồm các hoạt động sau:

a) Mua sắm, nâng cấp, lắp đặt, cài đặt thiết bị CNTT (phần mạng, phần cứng, phần mềm thương mại) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng.

b) Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng thông tin phần mạng, phần cứng; bảo trì, hỗ trợ vận hành phần mềm (bao gồm cả chi sao lưu - khôi phục định kỳ, đột xuất đối với phần mềm).

c) Duy trì các dịch vụ mạng.

d) Chi dịch vụ khác.

đ) Chi quản lý, vận hành hệ thống thông tin.

e) Chi tạo lập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin, gồm: chuẩn hóa dữ liệu; tạo lập dữ liệu ban đầu; cập nhật dữ liệu, thông tin mới (mua nội dung thông tin, tạo lập và chuyển đổi thông tin, số hóa thông tin).

g) Chi bảo đảm hoạt động cho cổng/trang thông tin điện tử theo quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ về quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

h) Chi quản lý nhà nước về ứng CNTT.

i) Chi thuê tư vấn trong lĩnh vực ứng dụng CNTT, gồm: tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn mua sắm và tư vấn khác.

j) Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

k) Chi phụ cấp ưu đãi, phụ cấp độc hại theo chế độ cho cán bộ chuyên trách về CNTT (nếu có).

1) Chi cho công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá phục vụ mục tiêu ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước (tuyên truyền, quảng bá về việc cơ quan nhà nước cung cấp thông tin trên môi trường mạng; thông tin, tuyên truyền để người dân và xã hội biết và tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước qua môi trường mạng và các hoạt động tuyên truyền khác).

m) Chi tổ chức các hội thi về CNTT.

(Chi tiết quy định tại từ Mục a đến Mục m Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 19/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT).

2. Lập dự toán

a) Đơn vị sử dụng ngân sách chỉ cần lập dự toán và có thuyết minh về nội dung tính toán. Nội dung dự toán và mức chi cho các hoạt động trên được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 19/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT.

b) Trình tự, thời gian lập dự toán.

Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số 19/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT.

3. Thẩm định, phê duyệt dự toán

a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán là cơ quan trực tiếp giao dự toán ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách hoạt động ứng dụng CNTT. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan trực tiếp giao dự toán ngân sách có thể ủy quyền cho đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt dự toán.

b) Đầu mối thẩm định dự toán là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc cơ quan giao dự toán ngân sách.

c) Đơn vị đầu mối thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ dự toán lấy ý kiến tham gia của Sở Thông tin và Truyền thông về nội dung chuyên môn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.

4. Phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch số 19/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT.

Chương V

THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 21. Nội dung công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư dự án ứng dụng CNTT

Nội dung công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư gồm:

1. Thực hiện việc khảo sát bổ sung (nếu cần thiết) phục vụ lập thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán.

2. Xin thỏa thuận sử dụng tần số, tài nguyên số quốc gia (nếu yêu cầu phải có thỏa thuận về sử dụng tần số, tài nguyên số theo quy định của Nhà nước).

3. Lập và phê duyệt hồ sơ thiết kế thi công.

4. Lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu.

5. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, thương thảo hợp đồng với nhà thầu trúng thầu và ký hợp đồng giao nhận thầu.

6. Thực hiện các hợp đồng.

7. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các hợp đồng.

8. Quản lý thực hiện dự án.

Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các nội dung quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định trong Quyết định đầu tư dự án, quy định của pháp luật về đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 22. Khảo sát bổ sung phục vụ lập thiết kế thi công

Thực hiện theo Điều 34 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Điều 23. Thiết kế thi công

1. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán chỉ thực hiện một bước, không tách riêng thiết kế thi công với tổng dự toán.

2. Tùy điều kiện cụ thể của dự án, Chủ đầu tư có thể ký kết hợp đồng với các cá nhân, tổ chức có đủ năng lực để lập, tư vấn thẩm định thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán.

3. Chi phí lập, tư vấn thẩm định thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán được tính vào chi phí tư vấn đầu tư trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán của dự án.

4. Hồ sơ thiết kế thi công được phê duyệt là cơ sở để Chủ đầu tư quản lý chất lượng, tiến độ thi công, biện pháp thi công và quản lý đầu tư dự án. Trường hợp thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán, hoặc kết quả tư vấn thẩm định thực hiện đúng hợp đồng nhưng không đáp ứng được mục tiêu đề ra của Chủ đầu tư thì Chủ đầu tư vẫn phải thanh toán phần đã nghiệm thu theo hợp đồng.

5. Tài liệu làm căn cứ để thiết kế thi công:

a) Tài liệu khảo sát quy trình nghiệp vụ cần tin học hóa, xác định yêu cầu người sử dụng, yêu cầu về lắp đặt, cài đặt thiết bị và các văn bản có liên quan.

b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và nội dung thiết kế sơ bộ trong dự án được duyệt.

c) Hệ thống Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật CNTT được áp dụng.

d) Báo cáo kết quả khảo sát bổ sung phục vụ lắp đặt, cài đặt, đấu nối thiết bị, đi dây cho mạng, các kết quả khảo sát bổ sung về quy trình nghiệp vụ cần tin học hóa, các yêu cầu của người sử dụng, và các yêu cầu khác (nếu cần thiết).

6. Thiết kế thi công phải phù hợp với thiết kế sơ bộ trong dự án được duyệt. Trong quá trình thiết kế, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố để triển khai lập thiết kế thi công.

Trường hợp điều chỉnh dự án dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế thi công và tổng dự toán, các nội dung điều chỉnh phải được phê duyệt lại.

7. Nội dung hồ sơ thiết kế thi công Thực hiện theo Khoản 4 Điều 35 Nghị định 102/2009/NĐ-CpT

8. Mỗi thiết kế thi công phải có người chủ trì thiết kế thi công (trường hợp công tác thiết kế thi công do cá nhân thực hiện thì cá nhân đó đóng vai trò là chủ trì thiết kế thi công).

9. Tổ chức, cá nhân thiết kế thi công phải thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt quá trình thi công và nghiệm thu sản phẩm của dự án; Đối với thi công xây lắp, lắp đặt hạ tầng kỹ thuật CNTT, giám sát tác giả được thực hiện tại hiện trường thi công.

Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân thiết kế thi công mượn danh nghĩa của các tổ chức, cá nhân thiết kế thi công khác dưới bất kỳ hình thức nào.

10. Tổ chức, cá nhân thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán phải bàn
giao cho Chủ đầu tư hồ sơ thiết kế thi công với số lượng đủ đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý đầu tư và lưu trữ nhưng không ít hơn 8 bộ hồ sơ. Hồ sơ thiết kế thi công được duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 24. Tổng dự toán

1. Tổng dự toán được xác định theo từng dự án cụ thể bằng cách cộng dự toán của các hạng mục đầu tư thành phần thuộc dự án. Tổng dự toán không được lớn hơn tổng mức đầu tư được duyệt.

Tổng dự toán là một nội dung trong hồ sơ thiết kế thi công; dự toán chi tiết hạng mục đầu tư được duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua họp đồng.

2. Tổng dự toán gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư, chi phí khác và chi phí dự phòng. Nội dung cụ thể thực hiện theo Điều 36 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Điều 25. Nội dung thẩm định thiết kế thi công, dự toán, tổng dự toán

Thực hiện theo Điều 37 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Điều 26. Thay đổi thiết kế thi công và điều chỉnh tổng dự toán

1. Thay đổi thiết kế thi công thực hiện điều 38 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

2. Các trường hợp điều chỉnh dự toán, tổng dự toán thực hiện điều 39 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Điều 27. Điều kiện triển khai đầu tư ứng dụng CNTT

1. Có hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp.

2. Bảo đảm có vốn để thanh toán theo tiến độ thực hiện hợp đồng.

3. Có các tài liệu cơ sở của dự án để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.

Điều 28. Bảo hiểm trong quá trình đầu tư dự án ứng dụng CNTT

1. Đối tượng bảo hiểm, mức bảo hiểm, thời gian bảo hiểm và trách nhiệm bảo hiểm của các bên trong quá trình đầu tư ứng dụng CNTT phải được quy định rõ trong họp đồng.

2. Nhà thầu phải mua các loại bảo hiểm cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của mình.

Điều 29. Quản lý tiến độ thực hiện

1. Dự án ứng dụng CNTT trước khi triển khai thực hiện phải được lập tiến độ thực hiện.

2. Đối với dự án có quy mô lớn và thời gian thực hiện kéo dài trên một năm thì tiến độ thực hiện phải được lập cho từng giai đoạn, quý, năm.

3. Nhà thầu có nghĩa vụ lập tiến độ thực hiện đầu tư chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tiến độ đầu tư của dự án đã được phê duyệt.

4. Chủ đầu tư, giám sát thi công, chỉ huy thi công tại hiện trường và các bên liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát, điều chỉnh tiến độ trong trường hợp một số giai đoạn của tiến độ đầu tư dự án bị kéo dài. Trường hợp xét thấy tiến độ đầu tư của cả dự án bị kéo dài thì Chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tiến độ thực hiện đầu tư dự án hoặc cho phép chấm dứt dự án.

5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án trên cơ sở đảm bảo chất lượng đầu tư.

Điều 30. Giải quyết sự cố trong quá trình thực hiện đầu tư

Thực hiện theo Điều 43 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Điều 31. Thanh toán vốn đầu tư dự án ứng dụng CNTT

Việc thanh toán vốn cho các dự án ứng dụng CNTT được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 32. Kết thúc đầu tư đưa sản phẩm của dự án ứng dụng CNTT vào khai thác sử dụng

Nội dung công việc thực hiện trong giai đoạn này gồm:

1. Chuyển giao sản phẩm, hạng mục công việc của dự án.

2. Vận hành, khai thác, đào tạo, chuyển giao công nghệ và hướng dẫn sử dụng.

3. Nghiệm thu, bàn giao dự án.

4. Bảo hành sản phẩm của dự án.

5. Thực hiện việc kết thúc dự án.

6. Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.

Nội dung các công việc cụ thể thực hiện theo từ Điều 46 đến Điều 54 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Chương VI

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT

Điều 33. Điều kiện năng lực của tổ chức cá nhân hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT.

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư ứng dụng CNTT phải có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm theo quy định chi tiết từ Điều 61 đến 72 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

2. Một số quy định cụ thể cần lưu ý trong việc thực hiện dự án đầu tư ứng dụng CNTT

a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc tổ chức tư vấn quản lý dự án, chỉ huy thi công tại hiện trường, giám sát thi công không được đồng thời đảm nhận quá một công việc theo chức danh trong cùng một thời gian.

b) Tư vấn thiết kế thi công không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với Chủ đầu tư để giám sát việc thực hiện thiết kế thi công do mình lập.

c) Tư vấn giám sát thi công không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công để thực hiện kiểm định chất lượng đầu tư đối với dự án do mình giám sát thi công.

d) Tư vấn giám sát thi công không được ký hợp đồng thi công đối với dự án hoặc hạng mục đầu tư thuộc dự án do mình giám sát thi công.

Điều 34. Kiểm tra, đánh giá điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT tại Lào Cai

1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn ngân sách tại Lào Cai theo quy định của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP. Kết quả kiểm tra, đánh giá điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT tại Lào Cai là cơ sở để các chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định.

2. Các tổ chức, cá nhân sau đây phải được kiểm tra, đánh giá về điều kiện năng lực:

Chủ trì thiết kế sơ bộ, Tổ chức tư vấn lập dự án, Giám đốc tư vấn quản lý dự án, Tổ chức tư vấn quản lý dự án, Chủ trì khảo sát, Tổ chức tư vấn khảo sát, Chủ trì thiết kế thi công, Tổ chức tư vấn thiết kế thi công, Tổ chức tư vấn giám sát thi công, Chỉ huy thi công tại hiện trường.

Chương VII

GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ

Điều 35. Giám sát đánh giá đầu tư ứng dụng CNTT

1. Giám sát, đánh giá đầu tư

a) Các dự án ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải chịu sự giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ.

b) Ban quản lý dự án (hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án) có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xác định mức độ đạt được so với yêu cầu của quá trình đầu tư.

c) Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban quản lý dự án (hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án) trong việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với từng dự án. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc mà không tự xử lý được, Chủ đầu tư phải kịp thời đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết.

d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc giám sát, đánh giá năng lực quản lý thực hiện các dự án ứng dụng CNTT và giám sát, đánh giá đầu tư về các dự án ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư

a) Trong quá trình triển khai dự án, Ban quản lý dự án (hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án) phải lập và gửi các báo cáo quy định dưới đây cho Chủ đầu tư, để Chủ đầu tư dự án các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có liên quan:

- Báo cáo sáu tháng, chậm nhất vào ngày 15 tháng 07 của năm kế hoạch;

- Báo cáo năm, chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau;

- Báo cáo kết thúc, chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc dự án.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan hướng dẫn chế độ báo cáo và mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư ứng dụng CNTT; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo ở các cấp và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư ứng dụng CNTT.

Chương VIII

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 36. Thanh tra, Kiểm tra

1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động ứng dụng CNTT của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo Quy định này và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.

2. Chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ dự án cho cơ quan quản lý chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra:

- Đối với các dự án ứng dụng CNTT do UBND tỉnh phê duyệt, hồ sơ dự án gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông;

- Đối với các dự án ứng dụng CNTT do UBND cấp huyện phê duyệt, hồ sơ dự án gửi cho Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện.

3. Hồ sơ dự án gồm:

- Quyết định phê duyệt dự án kèm theo hồ sơ dự án ứng dụng CNTT;

- Quyết định phê duyệt Hồ sơ thiết kế thi công và dự toán kèm theo hồ sơ thiết kế thi công và dự toán;

- Báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ thiết kế thi công và dự toán;

- Bản sao Hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án và Chứng chỉ hành nghề của các cá nhân thực hiện công tác tư vấn lập dự án;

- Bản sao Hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn Quản lý dự án và Chứng chỉ hành nghề của các cá nhân thực hiện công tác tư vấn quản lý dự án.

Điều 37. Tổ chức thực hiện

Sở Thông tin - Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh, theo dõi, kiểm tra và định kỳ báo cáo quá trình thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin - Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản