460533

Quyết định 63/2020/QĐ-UBND quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí trên hệ thống mạng lưới phát ngôn do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

460533
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 63/2020/QĐ-UBND quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí trên hệ thống mạng lưới phát ngôn do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu: 63/2020/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Thanh Bình
Ngày ban hành: 14/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 63/2020/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký: Nguyễn Thanh Bình
Ngày ban hành: 14/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2020/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 14 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CƠ QUAN BÁO CHÍ TRÊN HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI PHÁT NGÔN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí trên hệ thống mạng lưới phát ngôn.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2020

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, GD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

QUY ĐỊNH

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CƠ QUAN BÁO CHÍ TRÊN HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI PHÁT NGÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63 /2020/QĐ-UBND ngày 14/12/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí trên hệ thống mạng lưới phát ngôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Đối tượng áp dụng

a) Quy định này áp dụng cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã; các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là các đơn vị, địa phương).

b) Các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương, Văn phòng đại diện; nhà báo, phóng viên thường trú và phóng viên của các cơ quan báo chí có đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên).

c) Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn, Người tiếp nhận và cá nhân, tổ chức có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Mạng lưới phát ngôn: Là ứng dụng tương tác trên website và trên điện thoại thông minh để các đơn vị, địa phương cung cấp thông tin phản hồi các tin, bài đã được phản ánh từ các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương và phát ngôn, cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định của pháp luật.

2. Người tiếp nhận: Là người được người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước giao nhiệm vụ tiếp nhận đề nghị phát ngôn từ cơ quan báo chí, hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí để tham mưu cho người phát ngôn của cơ quan hành chính Nhà nước nội dung phát ngôn và thông tin để cung cấp cho báo chí trên hệ thống Mạng lưới phát ngôn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phát ngôn và tổ chức cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên

1. Công tác phát ngôn và tổ chức cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.

2. Quy trình trả lời, cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất, đúng thời gian quy định.

3. Nội dung câu hỏi, đề nghị các đơn vị, địa phương cung cấp thông tin phải rõ ràng, đúng sự việc, đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.

4. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ thông tin cung cấp cho báo chí.

5. Trong trường hợp đề nghị phát ngôn của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên liên quan đến nhiều đơn vị, địa phương xử lý khác nhau mà không thống nhất được nội dung trả lời đầy đủ thì Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để trả lời cho báo chí tại phiên họp báo thường kỳ gần nhất của UBND tỉnh.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CƠ QUAN BÁO CHÍ TRÊN HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI PHÁT NGÔN

Điều 4. Hình thức và thời gian đề nghị phát ngôn

1. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên đề nghị các đơn vị, địa phương phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí trên hệ thống Mạng lưới phát ngôn thì được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:

a) Ứng dụng di động: HueB (dịch vụ đô thị thông minh Thừa Thiên Huế).

b) Cổng thông tin tương tác: https://tuongtac.thuathienhue.gov.vn.

2. Thời gian đề nghị phát ngôn của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên được thực hiện 24/24 giờ, 7 ngày/tuần.

3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc tiếp nhận, phân phối lần đầu đối với câu hỏi, hoặc đề nghị trả lời từ cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên để các đơn vị, địa phương phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên đối với các vụ việc được quy định tại Điều 6, 7 của Quy định này.

Điều 5. Yêu cầu đối với đề nghị phát ngôn và cung cấp thông tin

1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

2. Nội dung câu hỏi đề nghị phát ngôn phải rõ ràng, chính xác và không xúc phạm tổ chức, cá nhân. Trong trường hợp có hình ảnh và video kèm theo phải đảm bảo trung thực, khách quan, không qua chỉnh sửa, cắt ghép và tự chịu trách nhiệm về nguồn hình ảnh và video.

3. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên khi đề nghị các đơn vị, địa phương phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí phải công khai họ tên, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, cơ quan báo chí trên hệ thống mạng lưới phát ngôn và chịu trách nhiệm toàn bộ về tính trung thực, chính xác của các thông tin câu hỏi.

Điều 6. Tiếp nhận, phân phối và chuẩn bị nội dung cung cấp thông tin đối với câu hỏi và đề nghị cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên

1. Các đơn vị, địa phương tiếp nhận câu hỏi và đề nghị cung cấp thông tin từ cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:

a) Ứng dụng di động: Hue-G (dịch vụ đô thị thông minh Thừa Thiên Huế).

b) Cổng thông tin tương tác: https://tuongtac.thuathienhue.gov.vn.

2. Thời gian tiếp nhận, phân phối và chuẩn bị nội dung cung cấp thông tin đối với câu hỏi và đề nghị phát ngôn của các đơn vị, địa phương từ cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên được thực hiện trong giờ hành chính.

3. Sau khi cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên đặt câu hỏi và đề nghị cung cấp thông tin, các đơn vị, địa phương phải cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, đồng thời, nhà báo, phóng viên có thể tương tác, phản hồi trực tiếp với cơ quan hành chính Nhà nước.

4. Quy trình đặt câu hỏi và đề nghị phát ngôn, cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên trên hệ thống mạng lưới phát ngôn (theo Phụ lục 1 đính kèm)

a) Bước 1: Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên đặt câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên:

Đối với câu hỏi hoặc đề nghị phát ngôn đến 01 đơn vị, địa phương, nội dung câu hỏi đó sẽ được chuyển trực tiếp đến Người tiếp nhận của đơn vị, địa phương đó.

Đối với câu hỏi hoặc đề nghị phát ngôn đến từ 02 đơn vị, địa phương trở lên, sau khi nhận được câu hỏi từ nhà báo, phóng viên, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm biên tập và gửi nội dung câu hỏi, trong đó xác định đơn vị, địa phương chủ trì và đơn vị, địa phương phối hợp trả lời. Thời gian thực hiện không quá 01 ngày làm việc.

b) Bước 2: Tiếp nhận, phân phối và chuẩn bị nội dung cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên

Đối với câu hỏi hoặc đề nghị phát ngôn gửi đến 01 đơn vị, địa phương, Người tiếp nhận thực hiện tiếp nhận và tham mưu cho Người phát ngôn để phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.

Đối với câu hỏi hoặc đề nghị phát ngôn được gửi đến từ 02 đơn vị, địa phương trở lên, Người tiếp nhận của đơn vị, địa phương chủ trì thực hiện tiếp nhận, tham mưu cho Người phát ngôn của đơn vị, địa phương mình trong 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được câu hỏi, đồng thời tổng hợp nội dung trả lời từ đơn vị, địa phương phối hợp trước thời điểm hết thời gian trả lời chậm nhất là 01 ngày làm việc. Người tiếp nhận của đơn vị, địa phương phối hợp có trách nhiệm thực hiện tiếp nhận, tham mưu cho Người phát ngôn của đơn vị, địa phương để chuyển câu trả lời cho đơn vị, địa phương chủ trì tổng hợp trong 03 ngày làm việc.

c) Bước 3: Phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên

Đối với câu hỏi hoặc đề nghị phát ngôn gửi đến 01 đơn vị, địa phương, nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên sẽ được Người phát ngôn phê duyệt và chuyển trực tiếp đến cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên đã đặt câu hỏi.

Đối với câu hỏi hoặc đề nghị phát ngôn được gửi đến từ 02 đơn vị, địa phương trở lên, sau khi đơn vị, địa phương chủ trì tổng hợp nội dung trả lời từ các đơn vị, địa phương phối hợp, sẽ được Người phát ngôn phê duyệt chuyển trực tiếp đến cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên đã đặt câu hỏi.

5. Đối với vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính Nhà nước, thời gian phát ngôn, cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận câu hỏi.

6. Đối với các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên để cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận, thời gian phát ngôn, cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận câu hỏi.

7. Đối với các vụ việc, sự kiện được cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên hoặc Chủ tịch UBND tỉnh có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan mà lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của nhiều đơn vị, địa phương đã được nêu trên báo chí, thời gian phát ngôn, cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên trong vòng 14 ngày, kể từ khi tiếp nhận câu hỏi.

8. Trong trường hợp sự việc phức tạp, cần thêm nhiều thời gian để xử lý và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn của các đơn vị, địa phương phải cung cấp cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên thời gian hẹn trả lời, bao gồm: Ngày, giờ, hình thức phát ngôn. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí được thực hiện theo Điều 4, Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước hoặc thông qua hệ thống Mạng lưới phát ngôn.

9. Khi các đơn vị, địa phương có căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý thì có quyền nêu ý kiến phản hồi theo quy định tại Điều 43, Luật Báo chí năm 2016.

Điều 7. Cung cấp thông tin đối với những vấn đề báo chí đã phản ánh

1. Đối với thông tin đã được báo chí nêu mà chưa được các cơ quan hành chính Nhà nước giải thích, làm rõ. Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các đơn vị, địa phương liên quan cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo các bước sau: (theo Phụ lục 2 đính kèm)

a) Bước 1: Chuyển nội dung bài báo và đề nghị cung cấp thông tin

Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chuyển các nội dung đã được báo chí nêu mà có nhiều vấn đề cần phải cung cấp thông tin chính xác đến đơn vị, địa phương để có thông tin phản hồi. Thời gian thực hiện 01 ngày làm việc.

Đối với nội dung sự việc đã được báo nêu liên quan đến từ 02 đơn vị, địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất đơn vị, địa phương chủ trì để phối hợp các đơn vị, địa phương khác thống nhất nội dung phản hồi đến cơ quan báo chí. Thời gian thực hiện của đơn vị, địa phương chủ trì: 04 ngày làm việc (gồm 03 ngày xử lý vụ việc, 01 ngày tổng hợp phản hồi của đơn vị phối hợp). Thời gian thực hiện của đơn vị, địa phương phối hợp là 03 ngày làm việc.

b) Bước 2: Tiếp nhận, phân phối và chuẩn bị nội dung cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí

Đối với nội dung báo nêu liên quan đến một đơn vị, địa phương, Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu nội dung trả lời để Người phát ngôn xem xét, phê duyệt nội dung.

Đối với nội dung phản hồi cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí liên quan đến từ 02 đơn vị, địa phương trở lên, Người tiếp nhận của đơn vị, địa phương được giao chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận và tham mưu cho Người phát ngôn của đơn vị, địa phương mình, đồng thời tiếp nhận từ đơn vị, địa phương phối hợp để tổng hợp nội dung vào một câu trả lời.

c) Bước 3: Phản hồi và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí

Đối với nội dung báo nêu liên quan đến một đơn vị, địa phương, Người phát ngôn có trách nhiệm phê duyệt và chuyển nội dung đến nhà báo, phóng viên của các cơ quan báo chí

Đối với nội dung phản hồi cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí liên quan đến từ 02 đơn vị, địa phương trở lên, Người phát ngôn của đơn vị, địa phương chủ trì có trách nhiệm phê duyệt nội dung trả lời của đơn vị, địa phương mình, đồng thời tiếp nhận nội dung trả lời từ đơn vị, địa phương phối hợp để thống nhất các nội dung vào một câu trả lời và trực tiếp cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.

2. Thời gian thực hiện: Theo quy định tại khoản 5, 6, 7, 8 Điều 6 của Quy định này.

Điều 8. Xây dựng và cung cấp tin, bài tuyên truyền

1. Các đơn vị, địa phương khi cần tuyên truyền, giải thích, phản bác hoặc cung cấp thông tin chính thức về một số tin hoạt động, sự kiện, vụ việc thuộc thẩm quyền có thể xây dựng tin, bài có liên quan bao gồm nội dung, hình ảnh, video clip (nếu có) và gửi đến cơ quan báo chí thông qua hệ thống Mạng lưới phát ngôn.

2. Các đơn vị, địa phương phải cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng cho cơ quan báo chí thông qua hệ thống Mạng lưới phát ngôn và tự chịu trách nhiệm trước quy định của pháp luật về nội dung đã cung cấp cho báo chí.

3. Quy trình xây dựng, cung cấp tin, bài tuyên truyền: (theo Phụ lục 3 đính kèm)

a) Bước 1: Người tiếp nhận của đơn vị, địa phương xây dựng nội dung tin, bài tuyên truyền và gửi cho Người phát ngôn của đơn vị, địa phương mình phê duyệt.

b) Bước 2: Người phát ngôn của đơn vị, địa phương có trách nhiệm phê duyệt về nội dung, thể thức, kết cấu tin, bài và gửi cho cơ quan báo chí theo từng chuyên mục, chủ đề trên hệ thống Mạng lưới phát ngôn.

c) Bước 3: Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng tải chính xác nội dung tin, bài đã được các đơn vị, địa phương cung cấp.

Điều 9. Tương tác và đánh giá kết quả thông tin đã cung cấp cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên

1. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có quyền phản hồi lại hoặc đặt lại câu hỏi nhằm làm rõ hơn kết quả trả lời và thông tin đã cung cấp cho báo chí.

2. Người phát ngôn của các đơn vị, địa phương có trách nhiệm làm rõ thông tin được phản hồi từ cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên.

3. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có quyền đánh giá kết quả trả lời và thông tin đã được cơ quan hành chính Nhà nước cung cấp cho báo chí trên hệ thống Mạng lưới phát ngôn với 3 tiêu chí sau:

a) Hài lòng.

b) Chấp nhận được.

c) Không hài lòng.

Điều 10. Chế độ thông tin, lưu trữ

1. Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh thực hiện chế độ thông tin, có trách nhiệm lưu trữ và bảo mật tất cả các nội dung thông tin báo chí và thông tin phát ngôn của các đơn vị, địa phương và cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên trên máy chủ để cung cấp cho cơ quản lý Nhà nước kiểm chứng khi có yêu cầu của UBND tỉnh và lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Các đơn vị, địa phương có tham gia vào hệ thống Mạng lưới phát ngôn có trách nhiệm kết nối, liên thông dữ liệu với hệ thống điều hành, tác nghiệp tại đơn vị, địa phương mình để thực hiện cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên kịp thời, chính xác.

3. Sở Thông tin và Truyền thông sẽ chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các đơn vị để thực hiện việc kết nối, liên thông dữ liệu về hệ thống.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chịu trách nhiệm vận hành kỹ thuật, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống Mạng lưới phát ngôn tỉnh Thừa Thiên Huế vận hành ổn định, thông suốt.

2. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện quy trình theo dõi và tiếp nhận, kiểm tra và thực hiện cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên thông qua Mạng lưới phát ngôn tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị, địa phương thực hiện quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí đúng quy định của pháp luật.

4. Tập huấn, đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn của các đơn vị, địa phương để vận hành hệ thống Mạng lưới phát ngôn tỉnh Thừa Thiên Huế.

5. Triển khai thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động của hệ thống Mạng lưới phát ngôn tỉnh Thừa Thiên Huế để các cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên được biết và hưởng ứng sử dụng.

6. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương đối với các vấn đề liên quan đến kỹ thuật công nghệ, tổ chức kết nối, liên thông dữ liệu từ các hệ thống phần mềm liên quan đến hệ thống Mạng lưới phát ngôn tỉnh Thừa Thiên Huế.

7. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 20 hàng tháng) hoặc theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, báo cáo kết quả phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí của các đơn vị, địa phương; tổng hợp các trường hợp phát ngôn quá hạn, các vấn đề tồn đọng, vướng mắc mà báo chí nêu chưa được làm rõ, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo xử lý.

8. Báo cáo kết quả tiếp nhận, phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí của các đơn vị, địa phương đến Sở Nội vụ để nghiên cứu, xem xét đánh giá, xếp hạng đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên của các đơn vị, địa phương để phục vụ họp báo thường kỳ của UBND tỉnh.

Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị, địa phương

1. Các đơn vị, địa phương cử người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn, người tiếp nhận thường xuyên tham gia vào Mạng lưới phát ngôn của tỉnh.

2. Bố trí phương tiện kỹ thuật để kết nối vào hệ thống mạng lưới phát ngôn tỉnh.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc liên quan để tiếp nhận, tham mưu, cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí đúng thời gian quy định.

4. Chịu trách nhiệm đối với những nội dung phát ngôn và thông tin đã cung cấp cho báo chí. Trong trường hợp chậm xử lý hoặc không xử lý đối với các thông tin được báo chí phản ánh thì người đứng đầu các đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát nông, người tiếp nhận được gắn với các nội dung thực hiện được quy định tại các điều thuộc Chương II của Quy định này.

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên

1. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính Nhà nước của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên đăng, phát đúng nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.

2. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên phải đăng, phát ý kiến phản hồi của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối với các nội dung đăng tải không chính xác. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí.

Điều 15. Khen thưởng, kỷ luật

1. Các đơn vị, địa phương thường xuyên tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên kịp thời, đúng thời gian, chính xác được xem xét tuyên dương tại cuộc họp báo thường kỳ và phiên họp của UBND tỉnh theo quy định.

2. Các cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên phải kịp thời đăng tải, phản ánh chính xác, đúng quy định của pháp luật nội dung đã phát ngôn và thông tin đã được cung cấp từ cơ quan hành chính Nhà nước được xem xét tuyên dương tại cuộc họp báo thường kỳ của UBND tỉnh và Giao ban báo chí hàng tháng của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy theo quy định.

3. Các đơn vị, địa phương, cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên thiếu trách nhiệm, vi phạm trong cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí và đăng, phát ý kiến của người phát ngôn tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức ngành dọc đặt tại địa phương đề nghị điều chỉnh như sau: Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của ngành mình nếu có khác biệt giữa quy định của UBND tỉnh và cơ quan Trung ương trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có các vấn đề phát sinh mới, không phù hợp hoặc chưa được quy định rõ, các cơ quan, đơn vị có ý kiến gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Quy định cho phù hợp với thực tế./.

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản