121195

Quyết định 80/2005/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

121195
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 80/2005/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu: 80/2005/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh Người ký: Lê Văn Chất
Ngày ban hành: 30/09/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 80/2005/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký: Lê Văn Chất
Ngày ban hành: 30/09/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 80/2005/QĐ-UBND-NV

Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 /10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh”.

Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐB Quốc hội;
- Ban TC Tỉnh uỷ;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT.

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH





Lê Văn Chất

 

QUY CHẾ

TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80 /2005/QĐ-UBND-NV ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp) và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức và những người được giao giữ nhiệm vụ thường xuyên, làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch nhân viên phục vụ không thuộc đối tượng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

Chương II

TUYỂN DỤNG

MỤC 1. ĐIỀU KIỆN TUYỂN DỤNG

Điều 3. Điều kiện của người đăng ký dự tuyển viên chức

Thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Mục 1, Phần II, Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.

Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có thể bổ sung thêm một số điều kiện tuyển dụng sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 4. Hình thức tuyển dụng

Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển và được thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc; cụ thể:

 a) Đối với việc tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển: Những người tham gia dự thi tuyển đều phải thi 2 hình thức bắt buộc là thi viết và thi vấn đáp hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành. Nội dung thi là chuyên môn nghiệp vụ của ngạch dự thi.

b) Đối với việc tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển: Hội đồng tuyển dụng căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao và yêu cầu, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cơ cấu viên chức, điều kiện tuyển dụng, thứ tự ưu tiên để xét tuyển thông qua hồ sơ và phỏng vấn từng người dự tuyển.

Điều 5. Ưu tiên trong tuyển dụng

Ưu tiên trong tuyển dụng đối với những người được quy định tại Điều 7 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và những người thuộc đối tượng thu hút nhân tài của tỉnh.

MỤC 2. TUYỂN DỤNG, NHẬN VIỆC

Điều 6. Căn cứ tuyển dụng

Đơn vị sự nghiệp căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên chế được giao và nguồn tài chính của đơn vị để xây dựng kế hoạch tuyển dụng báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tuyển dụng.

Trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và niêm yết công khai tại điểm tiếp nhận hồ sơ.

Điều 7. Hội đồng tuyển dụng

Việc tuyển dụng viên chức phải thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng). Cơ quan cấp trên trực tiếp đơn vị sự nghiệp có nhu cầu tuyển dụng viên chức đề nghị thành lập Hội đồng tuyển dụng và thực hiện tuyển dụng.

Hội đồng tuyển dụng viên chức do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập; có 05 hoặc 07 thành viên:

1. Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc sở, Phó Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

3. Các uỷ viên Hội đồng là lãnh đạo phòng chuyên môn liên quan thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh; lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã.

4. Thường trực Hội đồng kiêm Uỷ viên Thư ký là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ - Lao động thương binh và xã hội huyện, thị xã.

Trường hợp tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi.

Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 11 Nghị định 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 9. Quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển hoặc thi tuyển là người đủ tiêu chuẩn, điều kiện và được UBND tỉnh quyết định phê duyệt.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển phải đến đơn vị tuyển dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc.

3. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng làm việc, người được tuyển dụng phải đến nhận nhiệm vụ.

4. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể đến ký hợp đồng làm việc hoặc nhận việc theo thời hạn quy định nêu trên thì phải làm đơn đề nghị gia hạn và được đơn vị sử dụng viên chức đồng ý.

5. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến ký hợp đồng, nhận việc thì Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã huỷ bỏ kết quả tuyển dụng hoặc đơn vị sự nghiệp huỷ hợp đồng làm việc đã ký.

MỤC 3. HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC

Điều 10. Các loại hợp đồng làm việc

Việc tuyển dụng viên chức thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc. Hợp đồng làm việc được ký kết giữa người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp với người được tuyển dụng, gồm các loại hợp đồng sau đây:

1. Hợp đồng làm việc lần đầu có thời hạn bằng thời gian thử việc ứng với từng loại viên chức.

2. Sau khi hết thời gian thực hiện hợp đồng làm việc lần đầu, người đạt yêu cầu thử việc được tiếp tục ký hợp đồng làm việc như sau:

a) Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên: hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Trường hợp đã có từ hai lần liên tiếp trở lên ký hợp đồng làm việc có thời hạn 36 tháng thì căn cứ vào nhu cầu công việc, năng lực làm việc của viên chức và khả năng tài chính của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định việc ký hợp đồng làm việc không có thời hạn đối với từng trường hợp cụ thể;

b) Hợp đồng làm việc không có thời hạn đối đơn vị sự nghiệp do Nhà nước cấp toàn bộ chi phí.

c) Nội dung bản hợp đồng làm việc có thời hạn, hợp đồng làm việc không có thời hạn thực hiện theo mẫu quy định tại Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2005 của Bộ Nội vụ.

3. Hợp đồng làm việc đặc biệt được áp dụng đối với những người có năng khiếu đặc biệt, đăng ký dự tuyển vào các ngạch viên chức thuộc ngành văn hoá, nghệ thuật, thông tin, thể dục, thể thao được tuyển dụng từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.

MỤC 4. THỬ VIỆC VÀ BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH VIÊN CHỨC

Điều 11. Thử việc, hướng dẫn thử việc và chế độ, chính sách đối với người thử việc, người hướng dẫn thử việc

Thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Mục 4, Phần II Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.

Điều 12. Bổ nhiệm vào ngạch viên chức

1. Hết thời gian thử việc, người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức tổ chức đánh giá, nhận xét kết quả thử việc.

2. Việc bổ nhiệm vào ngạch viên chức được thực hiện theo nguyên tắc:

a) Làm công việc gì thì bổ nhiệm vào ngạch viên chức đó;

b) Người được bổ nhiệm phải đủ tiêu chuẩn của ngạch.

3. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người thử việc trong các trường hợp sau:

a) Người thử việc không đạt yêu cầu thử việc;

b) Người thử việc bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

4. Người thử việc không đạt yêu cầu thử việc thì Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định bằng văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc.

Chương III

SỬ DỤNG VIÊN CHỨC

Điều 13. Bố trí, phân công công tác viên chức

Việc bố trí, phân công công tác cho viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ và phải phù hợp với cơ cấu viên chức đã được phê duyệt của đơn vị.

Điều 14. Chuyển ngạch viên chức

1. Viên chức được giao nhiệm vụ mới mà nhiệm vụ đó không phù hợp với ngạch viên chức đang giữ thì phải chuyển ngạch viên chức sang ngạch tương đương phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được giao.

2. Viên chức được chuyển ngạch phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển.

3. Khi chuyển ngạch cho viên chức, đơn vị sử dụng viên chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra để sát hạch về trình độ, năng lực của viên chức. Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch mới, thì đơn vị sử dụng viên chức đề nghị Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định đối với ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống; trình cấp có thẩm quyền quyết định đối với ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở lên.

4. Khi xét chuyển ngạch không được kết hợp nâng bậc lương, nâng ngạch.

Điều 15. Nâng ngạch viên chức

Viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, bố trí phù hợp vị trí công tác thì có thể được nâng ngạch. Việc nâng ngạch cho viên chức phải thông qua kỳ thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.

Điều 16. Tổ chức thi nâng ngạch

Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ công tác, cơ cấu viên chức được UBND tỉnh phê duyệt, đơn vị sử dụng viên chức phải xây dựng kế hoạch nâng ngạch, báo cáo Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã để thống nhất với Sở Nội vụ về kế hoạch và chỉ tiêu dự thi.

Điều 17. Hội đồng thi nâng ngạch

Hội đồng thi nâng ngạch từ ngạch viên chức tương đương với ngạch chuyên viên trở xuống trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý được UBND tỉnh thành lập có 05 hoặc 07 thành viên, gồm:

1. Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc sở, Phó Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

3. Các uỷ viên Hội đồng là lãnh đạo phòng chuyên môn liên quan thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh; lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã.

4. Thường trực Hội đồng kiêm Uỷ viên Thư ký là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ - Lao động thương binh và xã hội huyện, thị xã.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi nâng ngạch theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.

Giúp việc cho Hội đồng thi nâng ngạch có Ban coi thi, Ban chấm thi.

Điều 18. Bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương sau nâng ngạch

Sau khi có quyết định của Sở Nội vụ phê duyệt kết quả nâng ngạch viên chức, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương cho viên chức theo quy định.

Điều 19. Điều động viên chức

1. Việc điều động viên chức phải căn cứ vào trình độ, năng lực của viên chức và nhu cầu công tác, biên chế được giao. Viên chức được điều động sang vị trí công tác có chuyên môn nghiệp vụ khác, cơ quan sử dụng phải đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chuyển ngạch sang ngạch tương đương phù hợp.

2. Khi điều động viên chức sang đơn vị khác, đơn vị tiếp nhận viên chức phải ký lại hợp đồng làm việc trừ những trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng trước ngày 01/7/2003.

3. Cán bộ công chức được cơ quan có thẩm quyền điều động làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, khi bổ nhiệm vào ngạch viên chức phải căn cứ vào vị trí công tác và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch.

Điều 20. Bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo

1. Việc bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo ở các đơn vị sự nghiệp phải căn cứ theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ cấu viên chức của đơn vị, tiêu chuẩn của vị trí lãnh đạo. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo có thời hạn, khi hết thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại.

2. Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thì do Giám đốc sở; Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã ký hợp đồng làm việc. Thời hạn hợp đồng làm việc tương ứng với thời hạn được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo.

3. Viên chức được bố trí sang công tác khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm.

Điều 21. Miễn nhiệm viên chức lãnh đạo

Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo được Giám đốc sở; Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét cho miễn nhiệm và bố trí công tác khác không chờ hết thời hạn bổ nhiệm trong các trường hợp sau:

1. Do nhu cầu công tác.

2. Do sức khoẻ không đảm bảo.

3. Do không hoàn thành nhiệm vụ.

4. Do vi phạm kỷ luật nhưng chưa đến mức bị thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức.

Điều 22. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo xin từ chức

1. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp xin từ chức phải làm đơn gửi người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức, người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp. Trong thời hạn 01 tháng kể từ khi nhận được đơn từ chức, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định. Nếu không đồng ý cho từ chức thì phải trả lời bằng văn bản.

2. Khi đơn từ chức chưa được chấp thuận thì viên chức giữ chức vụ lãnh đạo vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao.

3. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo sau khi từ chức được bố trí công tác phù hợp với trình độ chuyên môn đã được đào tạo.

Điều 23. Luân chuyển và biệt phái viên chức

Việc luân chuyển và biệt phái viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 39, Điều 40 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.

Điều 24. Chấm dứt hợp đồng làm việc theo nguyện vọng của viên chức

1. Viên chức có nguyện vọng chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải gửi đơn đề nghị cho người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức trước 30 ngày.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng làm việc, người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức báo cáo Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc.

Điều 25. Đánh giá viên chức

1. Mục đích đánh giá viên chức là để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức; làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với viên chức.

2. Những căn cứ và trình tự đánh giá viên chức:

a) Khi đánh giá viên chức phải căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức của viên chức.

b) Việc đánh giá viên chức được tổ chức hàng năm và thực hiện vào cuối năm hoặc cuối kỳ công tác theo trình tự sau: viên chức tự nhận xét công tác, tập thể nơi viên chức làm việc tham gia góp ý và ghi vào phiếu phân loại, người đứng đầu đơn vị sử dụng trực tiếp đánh giá viên chức và tham khảo ý kiến góp ý, phân loại của tập thể để tổng hợp, xếp loại viên chức; thông báo ý kiến đánh giá đến từng viên chức.

c) Viên chức có quyền trình bày, bảo lưu ý kiến tự đánh giá của mình nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của lãnh đạo đơn vị.

d) Việc đánh giá viên chức biệt phái do đơn vị sử dụng viên chức thực hiện. Văn bản đánh giá viên chức biệt phái được gửi về cơ quan, đơn vị cử biệt phái để lưu vào hồ sơ cá nhân.

đ) Tài liệu đánh giá viên chức được lưu giữ trong hồ sơ viên chức.

3. Việc đánh giá viên chức giữ chức vụ lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý thực hiện theo phân cấp quản lý hiện hành của tỉnh.

Chương IV

QUẢN LÍ VIÊN CHỨC

Điều 26. Nội dung quản lý viên chức

1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về viên chức.

2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức.

3. Quy định tiêu chuẩn, chức danh của viên chức.

4. Quy định định mức biên chế viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý.

5. Ban hành quy chế tuyển dụng, nâng ngạch; chế độ thử việc đối với viên chức.

6. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý viên chức.

7. Đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng viên chức.

8. Thực hiện đánh giá viên chức theo quy định tại Điều 25 Quy chế này.

9. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.

10. Thực hiện việc thống kê viên chức theo quy định.

11. Thanh tra việc thi hành các quy định của pháp luật về viên chức.

12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại tố cáo đối với viên chức.

Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ

Sở Nội vụ tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh:

1. Quản lý biên chế viên chức các đơn vị sự nghiệp:

a) Hướng dẫn sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã lập kế hoạch biên chế hàng năm của đơn vị sự nghiệp;

b) Tổng hợp để UBND tỉnh thẩm định, trình HĐND tỉnh phê chuẩn tổng biên chế sự nghiệp hàng năm của tỉnh.

c) Trình UBND tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế sự nghiệp cho sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã.

2. Quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức các đơn vị sự nghiệp;

3. Tuyển dụng viên chức:

a) Hướng dẫn sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã lập kế hoạch tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý được nhà nước giao chỉ tiêu biên chế;

b) Tổng hợp kế hoạch tuyển dụng viên chức trình UBND tỉnh;

c) Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức;

d) Trình UBND tỉnh phê chuẩn kết quả tuyển dụng viên chức.

4. Nâng bậc lương:

a) Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính trở lên.

b) Thoả thuận nâng bậc lương trước thời hạn để Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định.

5. Nâng ngạch:

a) Xây dựng kế hoạch nâng ngạch viên chức trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ;

b) Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thi hoặc xét nâng ngạch viên chức tương đương ngạch chuyên viên;

c) Tham mưu cho UBND tỉnh sơ tuyển để lập danh sách thi nâng ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính và tương đương ngạch chuyên viên cao cấp;

d) Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm vào ngạch tương đương với ngạch chuyên viên chính;

e) Phê duyệt kết quả thi hoặc xét nâng ngạch để Giám đốc sở; Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định bổ nhiệm vào ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống.

6. Chuyển ngạch:

Thẩm định kết quả kiểm tra chuyển ngạch của Hội đồng kiểm tra cơ quan sử dụng viên chức để trình UBND tỉnh quyết định chuyển ngạch cho viên chức ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính;

7. Tham mưu UBND tỉnh quyết định thực hiện chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính trở lên.

8. Đào tạo8, bồi dưỡng cán bộ, viên chức:

Hướng dẫn sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã và các đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức hàng năm và tổng hợp trình UBND tỉnh.

9. Tham mưu UBND tỉnh quyết định hoặc thỏa thuận để Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đánh giá, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

10. Thống kê và thực hiện chế độ báo cáo về viên chức.

11. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức theo quy định của pháp luật;

13. Tham mưu cho UBND tỉnh huỷ bỏ các văn bản của Giám đốc sở; Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trái với quy định của pháp luật.

14. Quyết định hủy bỏ văn bản của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trái với quy định của pháp luật.

15. Quyết định luân chuyển, điều động cán bộ, viên chức giữa các sở, ngành, UBND huyện, thị xã; tiếp nhận viên chức từ tỉnh ngoài về; thuyên chuyển viên chức ra ngoài tỉnh và giải quyết chế độ hưu trí cho viên chức.

Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã

1. Quản lý biên chế viên chức các đơn vị sự nghiệp:

a) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp lập kế hoạch biên chế viên chức hàng năm;

b) Tổng hợp kế hoạch biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc báo cáo Sở Nội vụ;

c) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính thực hiện định mức biên chế theo quy định của Nhà nước.

2. Tuyển dụng viên chức:

a) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm;

b) Tổng hợp kế hoạch tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc báo cáo Sở Nội vụ;

c) Giới thiệu thành viên Hội đồng tuyển dụng để Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định;

d) Ký hợp đồng làm việc đối với viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định hiện hành;

đ) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với viên chức đạt kết quả tập sự; quyết định chấm dứt hợp đồng và thực hiện các chế độ đối với viên chức không đạt kết quả tập sự theo quy định.

3. Nâng bậc lương:

a) Tổng hợp danh sách đề nghị nâng bậc lương cho viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính trở lên và danh sách đề nghị nâng lương trước thời hạn báo cáo Sở Nội vụ;

b) Quyết định nâng bậc lương cho viên chức tương đương ngạch chuyên viên trở xuống.

4. Nâng ngạch:

a) Tổng hợp danh sách đề nghị nâng ngạch viên chức của các đơn vị sự nghiệp báo cáo Sở Nội vụ;

b) Giới thiệu thành viên tham gia Hội đồng thi hoặc xét nâng ngạch viên chức;

c) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch tương đương với ngạch chuyên viên trở xuống sau khi có phê duyệt kết quả của Giám đốc Sở Nội vụ.

5. Chuyển ngạch:

a) Thẩm định kết quả kiểm tra chuyển ngạch của Hội đồng kiểm tra đơn vị sự nghiệp và quyết định chuyển ngạch cho viên chức tương đương ngạch chuyên viên trở xuống;

b) Thẩm định kết quả kiểm tra chuyển ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính của Hội đồng kiểm tra đơn vị sự nghiệp báo cáo Sở Nội vụ.

6. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức:

a) Tổng hợp kế hoạch đào tạo bồi dưỡng viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý báo cáo Sở Nội vụ;

b) Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức hàng năm theo quy định.

7. Nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật:

a) Quyết định khen thưởng, kỷ luật cho viên chức ngạch tương đương chuyên viên trở xuống;

b) Tổng hợp danh sách viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính trở lên báo cáo Sở Nội vụ để giải quyết chế độ nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật.

8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái:

a) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với viên chức tương đương ngạch chuyên viên trở xuống;

b) Báo cáo Sở Nội vụ danh sách đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính trở lên.

9. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về viên chức theo quy định hiện hành.

10. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

12. Báo cáo Sở Nội vụ quyết định huỷ bỏ các văn bản của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trái với quy định của pháp luật.

13. Quyết định luân chuyển, điều động cán bộ, viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành, huyện, thị xã.

Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp

1. Về sử dụng biên chế:

a) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên lập kế hoạch biên chế -tiền lương báo cáo Giám đốc sở; Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

b) Các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính thực hiện định mức biên chế theo quy định của nhà nước.

2. Về tuyển dụng viên chức:

a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức báo cáo sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã;

b) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng làm việc lần đầu đối với viên chức sau khi có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;

c) Bố trí công tác và thực hiện chế độ thử việc cho viên chức;

d) Tổ chức đánh giá kết quả tập sự của viên chức và lập danh sách đề nghị Giám đốc sở; Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã bổ nhiệm vào ngạch đối với viên chức đạt kết quả tập sự;

đ) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp tiếp tục ký hợp đồng làm việc đối với viên chức đã được bổ nhiệm vào ngạch.

3. Nâng bậc lương:

a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tổ chức xét và lập danh sách đề nghị nâng bậc lương cho viên chức báo cáo cơ quan quản lý cấp trên;

b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương (nếu có) cho viên chức theo quy định.

4. Nâng ngạch:

a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xem xét trình độ chuyên môn, quá trình công tác của viên chức, cơ cấu viên chức và các điều kiện khác theo quy định của ngạch để tổ chức xét và lập danh sách đề nghị nâng ngạch viên chức hàng năm theo quy định;

b) Bố trí viên chức theo trình độ chuyên môn ngạch mới được nâng sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch.

5. Chuyển ngạch:

Thành lập Hội đồng kiểm tra chuyển ngạch viên chức và báo cáo kết quả kiểm tra cho Giám đốc sở; Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã;

6. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức:

a) Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức hàng năm báo cáo Giám đốc sở; Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã;

b) Bố trí cán bộ, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm theo kế hoạch được duyệt.

7. Lập danh sách viên chức đến tuổi nghỉ hưu của đơn vị báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho viên chức; thực hiện các chế độ khác đối với viên chức theo quy định hiện hành;

8. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật viên chức theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật viên chức theo quy định. Thực hiện việc yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo đối với viên chức chấm dứt hợp đồng hoặc thuyên chuyển ra ngoài tỉnh theo nguyện vọng cá nhân theo quy định hiện hành.

9. Người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức có trách nhiệm lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ của viên chức theo quy định.

10. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo về viên chức.

11. Thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.

13. Khi phát hiện các văn bản của đơn vị mình ban hành về hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ khác đối với viên chức trái với quy định của nhà nước, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quyết định huỷ bỏ.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra thực hiện Quy chế này.

Điều 31. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 32. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã phản ánh về Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh. /.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản