108358

Quyết định 91/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

108358
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 91/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 91/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 31/10/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 91/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 31/10/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/2008/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 31 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 735/HĐND-CTHĐ ngày 02/10/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau:

1. Quyết định số 46/2006/QĐ-UBND ngày 05/6/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định khung mức thu và quản lý, sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

2. Quyết định số 36/2003/QĐ-UBBT ngày 19/5/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về thu Phí chợ Phan Thiết.

3. Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND ngày 17/01/2006 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh khung mức thu Phí chợ Phan Thiết ban hành kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-UBBT ngày 19/5/2003 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi thực hiện

1. Phí chợ (sau đây gọi tắt là Phí) là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những người buôn bán trong chợ nhằm bù đắp chi phí về đầu tư, quản lý chợ của ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ. Đối với các chợ mà ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ thực hiện thu tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê địa điểm kinh doanh thì Phí chợ là tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ (người kinh doanh tại chợ chỉ phải nộp một trong hai khoản: Phí chợ hoặc tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh).

2. Việc thu Phí được áp dụng tại các chợ do UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Đối tượng chịu Phí, đơn vị thu Phí

1. Đối tượng chịu Phí: là các hộ, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ thường xuyên và không thường xuyên tại các chợ quy định tại Điều 1 của Quy định này.

2. Đơn vị thu Phí: là ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ; tổ chức, cá nhân trúng đấu thầu thu Phí.

Chương II

KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ

Điều 3. Mức thu Phí

1. Khung mức thu Phí đối với các chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:

a) Cửa hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ: tối đa không quá 200.000đồng/m2/tháng;

b) Buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ: tối đa không quá 8.000đồng/người/ngày.

2. Khung mức thu Phí đối với các chợ được đầu tư bằng nguồn vốn không từ ngân sách nhà nước hoặc viện trợ không hoàn lại: tối đa không quá 2 lần mức quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với trường hợp đơn vị thu Phí bằng hình thức đấu thầu:

a) Mức thu Phí: tổ chức, cá nhân trúng đấu thầu thu Phí thực hiện thu Phí theo mức thu quy định của UBND cấp huyện (UBND cấp huyện xây dựng mức thu trên cơ sở khung mức thu quy định tại khoản 1 Điều này);

b) Mức sàn đấu thầu (giá khởi điểm) nộp Phí bằng doanh thu trừ đi chi phí:

- Doanh thu được xác định như sau:

Doanh thu = [mức thu Phí theo quy định của UBND cấp huyện] x [số người (hộ) buôn bán kinh doanh kỳ trước liền kề đấu giá (kỳ trước liền kề được xác định theo năm hoặc theo quý liền kỳ)];

- Chi phí là các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho công tác thu Phí như: chi phí in ấn, thanh toán chứng từ thu cho cơ quan thuế, xăng xe đi lại, chi phí thuê mướn nhân công thu Phí, chi phí vệ sinh; phòng, chống cháy nổ... (các khoản chi phí này được quy định chi tiết trong hợp đồng ký kết giữa bên giao và bên trúng đấu giá).

Điều 4. Quản lý, phân phối và sử dụng tiền Phí

1. Đối với các tổ chức, cá nhân trúng đấu thầu thu Phí:

a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu thầu thu Phí định kỳ phải nộp đủ và kịp thời số tiền trúng đấu thầu theo tiến độ thu (đã thỏa thuận trong hợp đồng) vào ngân sách Nhà nước. Số tiền trúng đấu giá thu Phí này được điều tiết 100% cho ngân sách cấp huyện, cấp xã và được sử dụng để chi sửa chữa, nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng cho các chợ trên địa bàn các huyện, xã (ngoài khoản duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên mà đơn vị trúng đấu giá phải thực hiện theo quy định tại hợp đồng);

b) Số tiền thu Phí được xác định là doanh thu của tổ chức, cá nhân trúng thầu thu Phí. Tổ chức, cá nhân thu Phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật đối với số Phí thu được.

2. Đối với các chợ không tổ chức đấu thầu thu Phí:

Toàn bộ số tiền thu được nộp vào tài khoản "Tạm giữ tiền phí" của đơn vị thu Phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu Phí được phân phối và sử dụng như sau:

a) Đơn vị thu được để lại 50% số Phí thu được và dùng chi cho các nội dung sau:

- Chi trả tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ quy định hiện hành cho lao động trực tiếp thu Phí; lao động đảm bảo vệ sinh môi trường; an toàn phòng, chống cháy nổ chợ;

- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu Phí như: chi phí in ấn, thanh toán chứng từ thu cho cơ quan thuế, văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ các cơ sở vật chất của chợ (máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc...) để đảm bảo hoạt động của chợ được an toàn, vệ sinh môi trường;

- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu Phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Số tiền được trích để lại cho đơn vị thu Phí được phản ảnh, theo dõi vào sổ sách kế toán của đơn vị thu Phí và sử dụng chi cho các nội dung trên. Trường hợp trong năm nếu số tiền trích để lại cho đơn vị không đủ để chi cho các nội dung trên thì ngân sách cấp huyện, cấp xã phải cân đối bổ sung thêm cho công tác quản lý chợ do cấp mình quản lý. Trường hợp số tiền trích còn thừa sẽ được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

b) Số tiền còn lại sau khi trích để lại đơn vị thu Phí (50% tổng số thu) nộp vào ngân sách Nhà nước, điều tiết 100% cho ngân sách cấp huyện, cấp xã. Số tiền này dùng để chi cho các nội dung sau:

- Chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý chợ;

- Chi nâng cấp, đầu tư cho các cơ sở vật chất, hạ tầng các chợ trên địa bàn do cấp huyện, cấp xã quản lý.

c) Hàng năm, đơn vị thu Phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị thu mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí” để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; đơn vị thu Phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền Phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.

Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng Phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành có liên quan.

Chương III

CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ

Điều 5. Chứng từ thu Phí

Biên lai thu Phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Đơn vị thu Phí phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp Phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.

Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị thu Phí

1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:

a) Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp Phí; mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;

b) Thông báo công khai văn bản quy định thu Phí.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu thầu thu Phí phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành, cụ thể:

- Đăng ký thuế với Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật;

- Kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật đối với số Phí thu được.

3. Đối với ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ được UBND cấp huyện, cấp xã giao quản lý và thu Phí:

a) Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu Phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế (Chi cục Thuế) về loại Phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc đơn vị thu (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai;

b) Đơn vị thu Phí mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền Phí. Định kỳ hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ (tùy theo số tiền Phí thu được nhiều hay ít, xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu Phí phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí” mở tại Kho bạc Nhà nước (nếu số tiền Phí thu được vào các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần lễ kế tiếp) và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành;

c) Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:

- Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp;

- Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;

- Thực hiện quyết toán Phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Phí. Quyết toán Phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán. Đơn vị thu có trách nhiệm nộp đủ số tiền còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trong vòng 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Phí. Số tiền nộp thừa, tính đến thời điểm quyết toán, được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.

Đơn vị thu Phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý Phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

4. Thực hiện việc thu Phí theo đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thuế

1. Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị thu Phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán Phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.

2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán Phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp Phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.

3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu Phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của đơn vị thu.

Chương IV

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về Phí.

2. Đối tượng nộp Phí không đồng ý với quyết định thu Phí có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu Phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp Phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu Phí.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu Phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

4. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 3, Điều 8 Quy định này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Xử lý vi phạm về thu, nộp Phí

1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ tiền Phí thì ngoài việc phải trả đủ số tiền Phí theo mức quy định tại Quy định này, còn bị phạt tiền theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.

2. Đơn vị, cá nhân thu Phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền Phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp Phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ khung mức thu Phí quy định tại Quy định này và trên cơ sở phân loại chợ theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quy định cụ thể mức thu áp dụng cho từng đối tượng thu trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhưng không vượt quá phạm vi khung mức thu quy định tại Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, đơn vị thu Phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản