ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
99/2014/QĐ-UBND
|
Phan Rang -
Tháp Chàm, ngày 15 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số
471/TTT-VP ngày 27 tháng 10 năm 2014, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
2630/TTr-SNV ngày 27 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính
phủ.
3.
Trụ sở làm việc của Thanh tra tỉnh đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm,
tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu
chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình,
kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ
thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện,
thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thành phố,
Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác
theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra
và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố khi cần
thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố
kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định
thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc
tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc
tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp
để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được
giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham
nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công
khai, xác minh, kết luật, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong
phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham
nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan
cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp
vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng,
các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực
hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh thanh
tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển thanh tra viên
thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh.
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra tỉnh và không quá 03
Phó Chánh Thanh tra tỉnh;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra
tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính
phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật sau khi thống
nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ;
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra
tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra
tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra
tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh;
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác
đối với Chánh Thanh tra tỉnh và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực văn
xã (gọi tắt Phòng Nghiệp vụ 1);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực
kinh tế (gọi tắt Phòng Nghiệp vụ 2);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực nội
chính (gọi tắt Phòng nghiệp vụ 3);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực tài
nguyên, môi trường và nhà đất (gọi tắt Phòng Nghiệp vụ 4);
- Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng;
- Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
3. Biên chế: biên chế công chức của Thanh tra tỉnh do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức lãnh đạo quản lý, công chức và
người lao động:
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Thanh tra tỉnh do
Chánh Thanh tra tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên cao cấp, Thanh
tra viên chính, Thanh tra viên theo quy định của pháp luật;
c)
Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, người lao động; thực hiện các
chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, người lao động của
Thanh tra tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 73/2013/QĐ-UBND ngày 05
tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Ninh Thuận.
Điều
5. Trách nhiệm thi hành
1.
Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
a) Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Thanh tra tỉnh hiệu
lực, hiệu quả:
-
Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Thanh tra
tỉnh; quy định chức danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và của
Thanh tra tỉnh.
- Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; công chức của Thanh
tra tỉnh.
- Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh,
nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt động, điều
hành của Thanh tra tỉnh theo đúng quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Thanh tra huyện, thành
phố;
c) Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không
hợp lý, Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở;
thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|