BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2016
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 31/2014/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 3 NĂM
2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC QUẢN LÝ GIÁ TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2013/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ GIÁ, PHÍ,
LỆ PHÍ, HÓA ĐƠN
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá,
phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2014/TT-BTC).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 31/2014/TT-BTC
1. Sửa đổi, bổ
sung điểm đ khoản 1 Điều 3 như sau:
“đ) Việc trích lập, sử dụng, kết chuyển
số dư hoặc hạch toán quỹ bình ổn giá (đối với các loại hàng hóa được lập quỹ
bình ổn giá);”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Hành vi vi phạm quy định về đăng
ký giá để bình ổn giá được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Thông tư này.”
3. Bổ sung khoản
3 Điều 3 như sau:
“3. Khoản lãi tính trên số dư quỹ
bình ổn giá phát sinh (nếu có) quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 49/2016/NĐ-CP được tính theo mức lãi suất cho vay ngắn hạn dành cho
doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền
gửi quỹ bình ổn giá trong cùng thời kỳ.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Hướng dẫn khoản
3 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP
Tiền chênh lệch quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP là số tiền mà tổ chức,
cá nhân có được do bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã được cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại văn bản quy phạm pháp luật, Quyết định
hoặc Thông báo; tiền chênh lệch được tính bằng chênh lệch giá do bán, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá cụ thể hoặc mức giá tối đa của khung giá đã
được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền quy định được tính cho một đơn vị
hàng hóa, dịch vụ nhân (x) với số lượng hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân
đã bán, cung ứng.
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hành vi vi phạm về đăng ký
giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 49/2016/NĐ-CP
1. Hành vi không kê khai giá với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 49/2016/NĐ-CP là hành vi không gửi văn bản thông báo mức giá
kê khai đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá
theo quy định.
2. Hành vi không đăng ký giá với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 49/2016/NĐ-CP là hành vi không lập, phân tích việc hình thành
mức giá và gửi Biểu mẫu đăng ký giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
không gửi văn bản giải trình đăng ký giá theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận (nếu
có) trước khi định giá, điều chỉnh giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện
pháp đăng ký giá để bình ổn giá theo quy định.”
6. Bổ sung khoản
1a Điều 7 như sau:
“5. Bổ sung khoản 1a Điều 7 như sau:
1a. Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ
cao hơn mức giá đã hoặc phải kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 13 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.”
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Hành vi vi phạm đối với tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
1. Các hành vi vi phạm được xác định
căn cứ trên báo cáo của đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
ngành thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên ngành thẩm định giá hoặc kết quả kiểm tra đơn vị tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung quy định
tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP được hướng dẫn
cụ thể như sau:
a) Đình chỉ hoạt động tổ chức đào tạo,
cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định
giá có thời hạn 60 (sáu mươi) ngày đối với các hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 49/2016/NĐ-CP trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn đình chỉ như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở
lên, thời hạn đỉnh chỉ là: 30 (ba mươi) ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở
lên, thời hạn đình chỉ là: 90 (chín mươi) ngày.
b) Đình chỉ hoạt động tổ chức đào tạo,
cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có thời hạn 135 (một
trăm ba mươi lăm) ngày đối với các hành vi được quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 21 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP trong trường hợp
không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc
tăng nặng, thời hạn đình chỉ như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở
lên, thời hạn đình chỉ là: 90 (chín mươi) ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở
lên, thời hạn đình chỉ là: 180 (một trăm tám mươi) ngày.
c) Đình chỉ hoạt động tổ chức đào tạo,
cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có thời hạn 225
(hai trăm hai mươi lăm) ngày đối với các hành vi được quy
định tại điểm c khoản 5 Điều 21 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
49/2016/NĐ-CP trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Trường
hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn đình chỉ như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở
lên, thời hạn đình chỉ là: 180 (một trăm tám mươi) ngày;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở
lên, thời hạn đình chỉ là: 270 (hai trăm bảy mươi) ngày.
d) Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng,
vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên
tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
8. Bãi bỏ Điều 12 Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 05 tháng 12 năm 2016.
Điều 3. Trách nhiệm
thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá, Chánh
Thanh tra Sở Tài chính, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ và
các chức danh tương đương, người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường
quy định tại Điều 45 Luật Xử lý vi phạm hành chính chịu
trách nhiệm tổ chức và triển khai thực
hiện việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá đảm bảo đúng quy
định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam;
- Hội Thẩm định giá Việt Nam;
- Các doanh nghiệp thẩm định
giá;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; QLG (VT,CSG).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|