53595

Thông tư 342-TTg quy định chế độ tạm thời về thưởng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu trong sản xuất và xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

53595
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Thông tư 342-TTg quy định chế độ tạm thời về thưởng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu trong sản xuất và xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 342-TTg Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Đặng Việt Châu
Ngày ban hành: 06/11/1975 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 29/11/1975 Số công báo: 21-21
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 342-TTg
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Đặng Việt Châu
Ngày ban hành: 06/11/1975
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 29/11/1975
Số công báo: 21-21
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 342-TTg

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 1975 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TẠM THỜI VỀ THƯỞNG TIẾT KIỆM NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, NHIÊN LIỆU TRONG SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG

Hiện nay, các ngành sản xuất đang xúc tiến công tác cải tiến quản lý xí nghiệp, tăng cường các mặt quản lý lao động; vật tư, tiền vốn để giảm chi phí sản xuất; nhiều đơn vị cơ sở đã phấn đấu giảm tiêu hao vật tư so với định mức và tận dụng phế liệu trong sản xuất.

Đi đôi với việc tăng cường quản lý, sử dụng chặt chẽ vật tư, một số ngành quản lý sản xuất cũng đã thực hiện việc thưởng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và các vật tư khác. Nhưng hiện nay việc khuyến khích vật chất này chưa được Nhà nước quy định thành chế độ chính thức.

Nhằm góp phần đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sản xuất và tiết kiệm, khuyến khích nâng cao trách nhiệm trong việc bảo quản, sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và các vật tư khác trong sản xuất và xây dựng. Thông tư này quy định chế độ thưởng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và các vật tư khác (gọi tắt là thưởng tiết kiệm vật tư).

1. Phạm vi và điều kiện áp dụng chế độ thưởng.

Chế độ tiền thưởng cần áp dụng có trọng điểm, nhằm vào những vật tư chủ yếu, có giá trị lớn.

Điều kiện để áp dụng chế độ này là:

a) Tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và các vật tư khác nhưng phải đảm bảo quy phạm kỹ thuật, quy cách và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy tắc về an toàn và bảo hộ lao động, an toàn thiết bị và dụng cụ; không được vì tiết kiệm ở bộ phận này mà gây ra lãng phí ở bộ phận khác.

Trường hợp để tiết kiệm vật tư nguyên liệu chính, công nhân đã phải sử dụng một số nguyên liệu phụ hoặc tiêu hao thêm một ít năng lượng nhưng vẫn có lợi cho Nhà nước, thì vẫn áp dụng chế độ thường.

Đối với các trường hợp tiết kiệm vật tư do có sáng kiến phát minh thì không áp dụng theo thông tư này mà áp dụng chế độ tiền thưởng theo sáng kiến cải tiến kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất theo Nghị định số 20-CP ngày 08-02-1965 của Hội đồng Chính phủ.

b) Phải có định mức sử dụng vật tư và những định mức này phải do Nhà nước hoặc ngành ban hành theo Nghị quyết số 43-TTg ngày 22-05-1963 và chỉ thị số 87-TTg ngày 24-04-1973 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với những vật tư chưa có định mức sử dụng của Nhà nước hoặc ngành xí nghiệp phải xây dựng định mức đem áp dụng thứ và định mức ấy phải được cấp có thẩm quyền (Bộ, ngành đối với các xí nghiệp trung ương; Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với các xí nghiệp địa phương) duyệt và ban hành chính thức mới có giá trị thi hành. Khi xét khen thưởng phải kiểm tra xác nhận về thực hiện định mức vật tư và chất lượng sản phẩm.

c) Có tổ chức ghi chép, hạch toán chính xác và kịp thời số lượng và giá trị vật tư đã tiêu hao, số lượng và giá trị vật tư đã tiết kiệm được; thường kỳ kiểm tra, đối chiếu giữa sổ sách với thực tế để điều chỉnh chênh lệch, nếu có.

2. Đối tượng được thưởng: là cá nhân từng người đã được giao nhiệm vụ sản xuất cụ thể (làm ra bao nhiêu sản phẩm, với quy cách và phẩm chất quy định) và đã tiết kiệm được vật tư so với định mức tiêu hao vật tư đã được giao. Trường hợp nhiệm vụ sản xuất giao chung cho cả nhóm, tổ sản xuất thì nhóm trưởng,  tổ trưởng phải căn cứ vào tính chất mỗi loại công việc trong nhóm hoặc tổ và sự đóng góp cụ thể mỗi người, vào kết quả tiết kiệm vật tư của nhóm hoặc tổ mà xét thưởng cho từng người, tránh phân phối bình quân.

Thời gian xét thưởng: theo thời gian giao nhiệm vụ sản xuất cụ thể, hàng tháng, hàng quý, hoặc từng đợt sản xuất.

3. Nguồn tiền thưởng: Trích từ 30% đến 40% giá trị vật tư tiết kiệm được theo nguyên tắc: đối với vật tư quý, hiếm thì được trích tỷ lệ cao hơn đối với vật tư thông thường.

Mức tiền thưởng cao nhất cho một người không quá 40% số tiền lương cấp bậc trong từng thời gian sản xuất nhất định (tháng, quý hoặc từng đợt sản xuất).

Tiền thưởng hạch toán vào chi phí sản xuất của xí nghiệp. Sau khi đã cấp thưởng, nếu có số tiền trích còn thừa thì để lại cuối năm hạch toán giảm giá thành của xí nghiệp.

4. Bước đầu các ngành, các địa phương chỉ đạo làm thí điểm để rút kinh nghiệm ở một vài xí nghiệp đã có nề nếp quản lý tốt, nhất là đã có định mức vật tư và hạch toán chặt chẽ rồi mới mở rộng dần ra các xí nghiệp khác. Nội quy cụ thể áp dụng chế độ thưởng này ở xí nghiệp phải được cơ quan quản lý cấp trên duyệt chính thức mới được thi hành.

Những quy định trước đây về chế độ tiền thưởng tiết kiệm vật tư do các ngành, các địa phương ban hành trái với thông tư này đều bãi bỏ.

Các Bộ Tài chính, Lao động, Vật tư trong phạm vi nhiệm vụ chức năng của mình có trách nhiệm theo dõi việc thi hành thông tư này ở các ngành, các địa phương để kịp thời tổng kết và xây dựng điều lệ chính thức trình Chính phủ ban hành.

 

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

 

Đặng Việt Châu

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản